Phong thủy mộ tổ phụ tổ mẫu Tăng Quốc Phiên

Các trường hợp thực tế sẽ được tổng hợp thành tài liệu giảng dậy trong khóa học tầm long điểm huyệt. Các học viên sẽ được thực hành nghiên cứu trực tiếp qua các trường hợp mộ cổ thực tế của Phongthuythienminh.com.vn

I. BẢN ĐỒ VỆ TINH

1. Tổng quan long mạch

  • Viễn tổ sơn: Núi Long Sơn, huyện Tân Thiệu, thành phố Thiệu Dương, tỉnh Hồ Nam.
  • Long mạch phát nguyên từ dãy Nam Lĩnh, đi qua vùng đồi núi, đồng ruộng, hẻm núi, đến huyện Song Phong, thành phố Lâu Để.
  • Cận tổ sơn: Cửu Phong Sơn (Song Phong) → phân nhánh → Thiếu tổ sơn: Dương Giác Trại → kết huyệt tại mộ tổ phụ tổ mẫu Tăng Quốc Phiên.
  • Hướng đi còn lại: Từ Dương Giác Trại tiếp tục Đông Nam → dọc sông Tương → đột khởi Nam Nhạc Hành Sơn (một trong Ngũ Nhạc).
  • Kết luận: Tây có Cửu Phong, Đông Nam có Hành Sơn → cách cục cực quý, bao bọc quê hương và phần mộ Tăng thị.

2. Chi tiết long mạch từ vệ tinh

  • Từ Dương Giác Trại: Hạ mạch → mở trướng lớn → kéo dài hàng chục dặm → hình chữ “个” → rút mạch giữa → xuyên ruộng, qua hẻm → khởi Thiếu tổ sơn: Ô Thạch Trại.
  • Từ Ô Thạch Trại: Hạ mạch → xoay trái qua hẻm → xoay phải kết huyệt.
  • Nội thanh long: Cao vút, sát thân bảo vệ.
  • Hữu hậu khê thủy: Xoay quanh ôm long, bảo mạch.

3. Hệ thống thủy pháp & sa pháp

  • Tả thanh long: Mở trướng dài đến thủy khẩu, tuy ngắn nhưng có chi thủy gần thân hộ tống.
  • Hữu bạch hổ: Núi Đao Diện cao vút, phát chi mạch tả → đứng sau huyệt phải → vừa hộ hẻm vừa vệ huyệt, thủy triền sơn nhiễu.
  • Nội bạch hổ: 4 tầng → tầng cuối dương dài ra ngoài để chặn thủy, khiến thủy triều cung trước huyệt, mỗi tiết đều xoay đầu hướng nội đường.
  • Nội thanh long: 2 tầng → tầng 1 đến nội thủy khẩu, giao nha với bạch hổ, khóa khí; tầng 2 vòng sau thu lại.

4. Hình thế huyệt tinh

  • Huyệt tinh: Hình kim kê chấn sí (gà vàng vỗ cánh).
    • Huyệt tại đầu gà.
    • Hữu cổ hạ sa = mỏ gà, kéo dài thu nội đường.
  • Trung minh đường: Như chậu gạo lớn, tứ phía sơn triều cung, bát phương hiến tú.
  • Lưỡng tầng án sơn → ngoài triều Chúc Dung Phong (Nam Nhạc), văn bút sáp vân hán.

II. ẢNH THỰC ĐỊA

1. Minh đường & án sơn

  • Từ hạ thủ sa bạch hổ nhìn: Minh đường như chậu gạo, có Đao Diện Sơn (thiếu tổ) chuyển ôm minh đường, chặn thủy khẩu, nghiêng triều huyệt → hình triều bái.
  • Đường nhỏ bên phải: Có tiểu viên sơn như đống rơm, đống lúa, nguyên bảo, kho, trống → từ bạch hổ phát lai, mang kim ngân tài bảo, chi thủy quấn quanh → tài bảo xoay chuyển → kim kê bất đoạn bắt mồi.

2. Nội đường thủy khẩu

  • Tả thanh long hạ sa: Nhấc đầu, hình nguyên bảo, thu thủy nội đường, chặn thủy trung đường xoay vòng lớn.
  • Hữu bạch hổ hạ sa: Ngắn, uốn cong ôm vào trong thanh long.
  • Minh đường: Rộng bằng, trăm mẫu ruộng vườn.

3. Kim kê chực mễ (gà vàng mổ gạo)

  • Từ nội thủy khẩu nhìn: Hữu bạch hổ hạ sa uốn như nguyệt đao, khóa thủy khẩu → thủy khúc xuất → nhập trung minh đường.
  • Thanh long & bạch hổ giao khóa: Long cao hổ thấp, thủy lộ khúc chiết.
  • Hồi đầu án sơn: Như ngự bình cao sừng sững, toàn thể như ngọc đới quấn ôm, thủy kỳ phiêu dương.

4. Huyệt tinh cận cảnh

  • Từ nội thanh long sơn nhìn huyệt: Huyệt tại vòng tím đỏ, không nổi bật.
    • Hữu sa mỏng, uốn cong ôm huyệt.
    • Tả sa dày dài → đến gà mỏ.
    • Dưới huyệt: tiểu nội đường, ổ tụ, thiển thư.
  • Nội đường trước huyệt: Vòng tròn, bằng phẳng, ổ tụ → gọi là ghế chủ nhân, huyệt cao nhưng không nghiêng → điểm then chốt phong thủy.

5. Thanh long liên hoàn

  • Ba tầng nguyên bảo sơn: Liên tiếp hạ sa, tầng tầng chuyển ôm, như bài nha, thu hết long thủy tả nội đường.

6. Thủy khẩu ngoại cục

  • Tả tiền phương: Giáp Mão Phong cao vút, từ ngoại bạch hổ chuyển lai, chặn vạn thủy, nghiêng triều huyệt → thiên mã quy triều, quân kỳ phiêu dương, quý bất khả ngôn.

7. Mộ bia & phụ cận

  • Mộ bia: Chật hẹp, khó chụp. Phía sau bia trắng là đỉnh huyệt tinh.
  • Huyệt vị: Thô ráp, thoạt nhìn không kết → cần xem toàn cục mới nhận ra long chân huyệt thực.
  • Phụ táng: Dưới mộ tổ phụ có bệ đất nhân tạo → Tăng thị phụ táng.

8. Tứ chính sơn triều

  • Tả thanh long: Chính Bắc Tý Phong, nhọn tú, hai bên sóng nước hạ triển → kỳ kỳ phiêu ngược thủy.
  • Hữu bạch hổ: Chính Nam Tý Phong, như ngự bình liệt tại hỏa hương → đắc địa đắc vị, quý tôn phú hậu.

9. Long mạch cận huyệt

  • Hậu huyệt: Long khúc chiết, ủy xà tiền hành → đột khởi đỉnh tác huyệt tinh → long tinh ngẩng đầu.
  • Thúc khí quá mạch: Như hạc tất, thạch diệu, thổ thạch kiêm → cát hẻm.
  • Song biên thiên trì hẻm: Hai bên ao nước sâu, cây cối rậm rạp → phú quý chí tôn.

10. Hình thế “Kim kê đấu kê”

  • Từ hữu dực nhìn: Huyệt như đấu kê, đầu gà rõ ràng, giới mạch phân minh, thúc khí phong yêu.
  • Kết luận hình thế: Kim kê chực bạch mễ, mễ ở trung minh đường (đống lúa bên sông).

III. DỮ LIỆU PHONG THỦY

Pháp Nội dung
Long pháp Tân long nhập thủ. Lập Tân Sơn Ất kiêm Dậu Mão.
Sơn pháp Tý, Ngọ, Giáp, Mão, Dậu (ám cung), Thìn, Tỵ.
Thủy pháp Tốn Tỵ thủy lai, khứ Cấn tự khẩu.

IV. PHÂN TÍCH TỔNG HỢP

1. Long pháp chi quý

  • Viễn tổ: Long Sơn (Tân Thiệu) → Cửu Phong Sơn (Song Phong) → Tiên Nữ Điện → Dương Giác Trại → Ô Thạch Trại → Kim Ngưu Chuyển Xa Phú Quý Hẻm → Phụ mẫu sơn → phong yêu hạc tất, thiên trì hẻmviên đỉnh kim tinh kết huyệt.
  • Kết luận: Long mạch đại bôn đại tẩu, hùng kiện, tầng tầng khai trướng, rút mạch, kết huyệt cao thanh.

2. Kết huyệt chi quý

  • Phụ mẫu khai đại trướng:
    • Hữu trướng: 3 tầng ngang, 3 tiết dọc, mỗi tiết đoạn lạc chuyển ôm minh đường, chặn khê thủy, triều huyệt.
    • Tả trướng: Cao khởi như kỳ, thiên mã, phân 3 chi → tầng 1 giao khóa nội thủy khẩu, 2 tầng còn lại quan ngoại thủy.
  • Chủ mạch: Phong yêu (hai đầu to, giữa nhỏ), hạc tất (hai đầu nhỏ, giữa lồi), song thiên trì, thạch diệu.
  • Huyệt tinh: Viên đỉnh, kết tại đỉnh sơn vi ổ, mạch thanh khí túc.

3. Đường cục & ngoại cục chi quý

  • Trung minh đường: Bằng khoáng, sơn sơn hồi cố, thủy thủy giao hội.
  • Giáp Mão Phong: Chặn vạn sơn, nghiêng triều huyệt.
  • Ngoại cục: Chúc Dung Phong văn bút sáp thiên, ám cung ngoại đường.
  • Thủy khẩu: Đại quan tiểu tỏa, la thành mật thiết.

4. Sơn thủy hướng pháp

  • Lập hướng: Tân Sơn Ất kiêm Dậu Mão → cát độ phân kim.
  • Tứ chính triều: Tý, Ngọ, Mão, Dậu → quý đại vu phú.
  • Tăng Quốc Phiên sinh năm 1811 (Tân Mùi) → ứng nghiệm.
  • Tử đột ngột: Do thúc yết quá trường.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *