Mộ Liễu Văn Chính – mộ ở không vong

Các trường hợp thực tế sẽ được tổng hợp thành tài liệu giảng dậy trong khóa học tầm long điểm huyệt. Các học viên sẽ được thực hành nghiên cứu trực tiếp qua các trường hợp mộ cổ thực tế của Phongthuythienminh.com.vn

1. Mộ Liễu Văn Chính

Mộ của Liễu Văn Chính, tự Đông Sơn, quốc sư phong thủy nhà Minh, cùng ba phối ngẫu: Trương thị, Chung thị, Hà thị. Vị trí: núi Lão Gia Sơn, thôn Điền Sơn, trấn Mai Kiều, huyện Hưng Quốc, thành phố Cám Châu, tỉnh Giang Tây.

2. Toàn bộ thông tin phong thủy

  • Lai long: Tây Bắc lai long hùng vĩ, chi long tận kết. Long mạch trùng điệp khai trương, hình chữ “cá” trung rút, quấn hộ tầng tầng, hữu tình hữu lực. Chủ mạch tinh phong khởi phục linh hoạt, tả hữu hoạt động tự do, long mạch sinh động. Là hoành long nhập thủ từ trái hoặc phải.
  • Nhập thủy: Hai suối nhỏ hợp lưu trước mộ từ hai hướng (Tỵ Tốn bên phải, Tốn Tỵ bên trái), tạo thế song thủy triều, uốn lượn ôm mộ, đón nước mặt, biểu tượng sinh sôi.
  • Sơn:
    • Hình thế tổng: Núi thấp rộng, đất thưa cây thông (như lông chó). Toàn cục hình chó nằm ngủ: mộ ở bụng chó (vị trí vú, sinh sôi); đầu chó làm Bạch Hổ sa; chân/đuôi làm Thanh Long sa. Đầu và đuôi quay lại hộ huyệt, tàng phong tụ khí.
    • Sau huyệt: gần có quỷ tinh kéo đuôi, xa có nhạc sơn chống đỡ. Quỷ tinh ngăn khí rò rỉ, chứng huyệt thật, long khí thịnh vượng.
  • Hướng: Tọa Càn hướng Tốn. Cụ thể: Tử Quý qua hẻm Tân Dậu nhập thủ, lập Quỷ Hợi khâu châm Ngọ thủy. Nội xuất Tốn Tỵ khẩu, ngoại xuất Ất khẩu. Độ số khoảng 272° (Tỵ Tốn nhập thủ), thuộc không vong tuyến (sinh con đông, tránh lộc lớn).
  • Độ số: Không ghi cụ thể, nhưng huyệt tinh kim hình, kết oa huyệt. La bàn đo: Tốn kiêm Tỵ, kết hợp Càn kiêm Hợi. Minh đường rộng, ba vòng bậc đá, án sơn xa tầng tầng.
  • Phân kim: Theo hướng Càn Hợi, khâu châm Ngọ thủy, phù hợp hoành long.
  • Lai thủy: Hai suối nhỏ hội tụ trước mộ, từ hai bên, uốn lượn ôm huyệt.
  • Khứ thủy: Nội ra Tốn Tỵ, ngoại ra Ất, chảy theo Tốn Tỵ, không tù đọng.
  • Thủy khẩu: Dãy núi xa chắn ngang, hai suối hợp thành miệng nước, tạo thế song thủy triều, tụ khí không rò rỉ.

3. Tiểu sử

Liễu Văn Chính, tự Đông Sơn, sinh đầu thế kỷ 16, quê Tam Liêu thôn, huyện Hưng Quốc, Giang Tây. Cháu đời 13 của Liễu Quân Khanh. Cha là Liễu Vượng Long, cũng là Khâm Thiên Giám bác sĩ. Là anh thứ hai trong ba anh em.

  • Năm 1536 (Gia Tĩnh 15), đỗ trạng nguyên phong thủy trong kỳ thi điện thí do Lễ Bộ tổ chức (8 ứng viên, chủ trì: Hạ Ngôn).
  • Công trạng: sửa 7 lăng Minh Thập Tam Lăng, chọn vị Vĩnh Lăng, sửa Tử Cấm Thành, chỉ huy sửa Hoàng Hà và kênh vận tải Phụng Dương phủ.
  • Quan tước: thăng tiến 3 lần, cao nhất Khâm Thiên Giám bác sĩ.
  • Phục vụ triều đình 7 năm (1536-1542), về quê vẽ Hoàng Hà đồ giáo dục hậu thế.
  • Là phong thủy trạng nguyên duy nhất lịch sử Trung Hoa.

4. Các thông tin khác

  • Anh em ba người: Tự chọn ba huyệt: hình ngựa (tốt nhất), miên khuyển (của ông), bạch xà thổ châu. Em út nuốt vàng tự vẫn để chôn hình ngựa, hậu duệ đông nhất. Phòng ông hiện hơn 1000 người.
  • Cấu trúc mộ: Xây năm 1570, sửa 1716 và 1867. Đá cẩm thạch, tam cung, chỉ cung giữa có bia. Minh đường rộng, ba vòng bậc đá.
  • Bia mộ: “Minh sắc thụ Khâm Thiên Giám thừa chỉ lang Liễu khảo Đông Sơn công thái tị Trương thị bà tị Chung thị Hà thị bà chi mộ”. Ghi năm Minh Long Khánh 4, Thanh Khang Hy 55, Đồng Trị 6. Liệt kê nhiều đời con cháu trùng tu.
  • Bảo tồn: Di tích văn hóa phi vật thể, chỉ tảo mộ gia tộc. Có video khảo sát từ thầy Tam Liêu.
  • Phân biệt: Không phải mộ Liễu Quân Khanh (hổ hình, thiên táng 7 mộ giả).

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *