Ý nghĩa của Không Kiếp nhập Mười Hai Cung
※ Không có miếu vượng hay hãm địa trong mười hai cung, gặp phải chắc chắn vất vả, nhưng cũng có thể thực tế.
※ Thiên Không đại diện cho đất trống, sao tiểu nhân, sao hao tài, sao gián đoạn, sao tôn giáo, sao ảo tưởng, sao sáng tạo.
Địa Kiếp đại diện cho đất trũng, sao tiểu nhân, sao đại hao tài, sao tin đồn, sao trở về con số không.
※ Đặc tính của Thiên Không: Trí tưởng tượng cực mạnh nhưng thiếu sức hành động. Do đó Thiên Không không sinh tài, mà hao tán tiền bạc thì lại thuộc hàng đầu, vì Thiên Không hành sự không theo lẽ thường, mọi việc đều có thể quyết định trong một ý niệm.
Đặc tính của Địa Kiếp: Chưa được đã mất hoặc được rồi lại mất, không coi trọng tài vật, không thể lý trí đối với tài vật và cuộc sống, hành sự theo trực giác, cảm giác, nghĩ đến là làm, gặp trở ngại là dừng, không thể ghi nhớ bài học thất bại, do đó có cốt cách không sợ chết kiểu “liều mạng chiến đấu, liều mạng thất bại”, thành công không dễ, tích lũy tài sản cũng khó.
※ Sao Thiên Không thiên về được mất về mặt tinh thần, sao Địa Kiếp thiên về được mất về mặt tài vật. Nhưng xét về đặc tính thành bại của Không Kiếp, sự biến động của Thiên Không lớn hơn; sự biến động của Địa Kiếp nhỏ hơn, nhưng số lần nhiều hơn.
※ Thiên Không như ngựa trời bay giữa không trung, như chim bay trên trời, lại như vật thể bay nhân tạo, tuy có thể bay lượn trên không, nhưng nếu gặp luồng khí nhiễu loạn hoặc bão tố, bất cứ lúc nào cũng có thể gãy cánh.
Địa Kiếp như thuyền đi trong sóng dữ, trồi sụt bất định, nguy cơ tứ phía, không có cảm giác an toàn, nhưng không tiến về phía trước cũng không được, trong lòng vẫn hy vọng đi vào con đường lớn bằng phẳng.
◎ Hy Di tiên sinh viết:
Hai sao thủ Mệnh Thân, gặp cát thì cát, gặp hung thì hung; nếu bị Tứ Sát (Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh) xung chiếu, nhẹ thì hạ tiện, nặng thì mệnh lục súc, tăng đạo không chân chính, nữ mệnh làm tỳ thiếp, hình khắc cô độc. Nói chung hai sao này đều không nên gặp, chắc chắn chủ về hao tài, đại hạn, tiểu hạn gặp phải tất hung.
Kiếp Không gây hại đáng lo thay, tài trí anh hùng lỡ cả đời; chỉ tốt làm tăng sĩ học thuật, vàng bạc chất đống cũng phải nghèo.
◎ Quyết đoán cát hung khi Thiên Không nhập Mệnh:
Mệnh tọa Thiên Không định xuất gia, Văn Xương Thiên Tướng phú quý khoa; Nếu gặp Tứ Sát đồng Mệnh Thân, Thụ ấm thừa ân phúc khả giai. (Câu cuối có vẻ mâu thuẫn, thường gặp Sát là xấu)
◎ Quyết đoán cát hung khi Thiên Không nhập Hạn:
Không vong nhập hạn phá điền trang, Vợ con đề phòng có tổn thương; Tiền bạc không chỉ nhiều hao tổn, Còn lo tuổi thọ về suối vàng.
◎ Quyết đoán cát hung khi Địa Kiếp nhập Mệnh:
Địa Kiếp từ xưa sinh bệnh tật, Mệnh gặp phải nhiều điều phiền muộn; Nếu gặp Kình Dương Hỏa Tinh cùng, Vất vả giữ nhà phòng nội thất (phòng người trong nhà, vợ).
◎ Quyết đoán cát hung khi Địa Kiếp nhập Hạn:
Sao Kiếp nếu gặp trong hai hạn (đại, tiểu), Khó tránh năm đó không tai họa; Thái Tuế sát lâm nhiều bệnh tật, Quan Phù tinh gặp có kiện tụng.
◎ Cát hung khi Không Kiếp cùng nhập Hạn:
Cung Mão Dậu cực đẹp Không Kiếp lâm, Làm tăng làm đạo phúc hưng long; Vui ở núi rừng có danh hiệu, Phúc thọ song toàn đến tuổi già. (Ám chỉ tu hành)
Không Kiếp hai hạn rất ngang trái, Phu tử ở Trần cũng hết lương; Hạng Vũ anh hùng từng mất nước, Lục Châu gặp phải nhảy lầu vong.
※ Cung Mệnh (命宮)━
1. Thiên Không:
- Nhập Mệnh, mặt hình chữ “申” (thân), trán không đầy đặn, cằm không đầy đặn. Gặp cát tinh thì lùn mập, không thì gầy gò.
- Tính cách cô độc, làm việc hư ảo không lương thiện, không đi đường chính đạo, cả đời nhiều thành bại không tụ tài, và hay phiêu bạt.
- Tư tưởng hoang đường, ngây thơ. Có phong cách nhà tư tưởng.
- Không muốn bị ràng buộc. Chậm rãi, từ tốn.
- Thích chu du khắp nơi.
- Không phiêu bạt thì cũng khổ sở. Cả đời nhiều thăng trầm biến động, thành bại đa đoan, không thể tụ tài. Có cát tinh thì nhẹ hơn.
- Gặp cát tinh thì họa nhẹ hơn, nhưng vẫn lao lực cô độc.
- Gặp thêm Sát tinh thì cô hàn nghèo hèn, nặng thì chết yểu.
- Thiên Không nhập Mệnh như “gãy cánh giữa trời”, làm việc mưu cầu khó được như ý, ảnh hưởng đến tinh thần rõ rệt hơn. Trong đời sẽ xảy ra một việc khó quên, kinh tâm động phách.
- Nữ mệnh đơn thủ Mệnh Thân, có thể làm vợ lẽ, tỳ nữ, nếu không thì hình khắc cô độc.
- Bất luận được mất về vật chất hay tinh thần, có Thiên Không rồi đều có thể hóa giải phần nào, khiến cho cát không hoàn toàn cát, hung cũng không hoàn toàn hung.
- Trí tưởng tượng phong phú và sức sáng tạo độc đáo của Thiên Không là người khởi xướng trào lưu mới và sản phẩm mới, tâm thái theo đuổi sự hoàn mỹ thúc đẩy họ không ngừng thách thức những điều không phù hợp trong quá khứ, tạo ra tương lai hoàn mỹ.
- Khi Thiên Không nhập cung Mệnh, tâm thái tính cách cực kỳ không ổn định, hành sự theo cảm giác, tiến nhanh lùi nhanh, khó thành việc; khi Thiên Không nhập cung Thân, thiếu ý chí hành động, như ruồi không đầu, hành động không có quy luật, xông bừa khắp nơi, thỉnh thoảng có thành công, liền sau đó là thất bại thảm hại, nếu không có chủ tinh cường vượng đồng cung, lại được vận trợ giúp, thì gập ghềnh lận đận, cả đời không thuận, khó xoay chuyển.
- Thiên Không cũng thực sự coi trọng tinh thần hơn vật chất. Theo đuổi học thuật để làm phong phú tâm hồn là điều họ đam mê, như triết học, tâm lý học, mệnh lý học các môn học thuật trừu tượng, linh hoạt trí não.
- Thiên Không đại diện cho không sợ thất bại, tiêu xài hoang phí, linh cảm tốt.
- Thiên Không hội Tả Phụ, Hữu Bật có năng lực quản lý.
- Thiên Không hội Văn Xương, Văn Khúc, tình cảm phong phú, có tài năng.
- Thiên Không hội Khoa, Quyền, Lộc, được tài lợi, là nhân tài quản lý doanh nghiệp.
- Chắc chắn chủ về phá bại hình thương. Thiên Không hội Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh dám làm dám chịu, mua không bán không (đầu cơ).
- Thiên Không hội Kình Dương, Đà La, dám làm dám chịu, mua không bán không.
- Chắc chắn chủ về phá bại hình thương. Thiên Không hội Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, dám làm dám chịu, có thể là nhà khoa học, nhà thơ.
- Đại tiểu hạn gặp sao Thiên Không, vận tài lộc bị phá, chắc chắn chủ về phá bại hình thương. Nên nghiên cứu tôn giáo, học thuật.
2. Địa Kiếp:
- Nhập Mệnh, mặt hình chữ “申” (thân), trán không đầy đặn, cằm không đầy đặn. Gặp cát tinh thì lùn mập, không thì gầy gò.
- Tính cách ngang ngược, làm việc sơ suất và dễ vui giận, qua loa đại khái. Vui giận thất thường, không đi đường chính đạo, hay làm việc tà僻 (tà vạy, không đúng đắn). Cả đời nhiều phiêu bạt.
- Tư tưởng thấp kém, thiếu tự tin, tiêu cực.
- Địa Kiếp chủ về bóng tối, cuộc đời nhiều trắc trở.
- Có chủ tinh đồng cung ở nơi miếu vượng thì họa nhẹ hơn, thêm Sát tinh đa phần chủ hạ tiện chết yểu và cô hàn.
- Có giác quan thứ sáu nhạy bén, tín ngưỡng tôn giáo rất mạnh, cả đời thăng trầm bất định như thuyền trong sóng dữ, đối với được mất tài vật cực kỳ nhạy cảm.
- Đại tiểu hạn gặp phải, chắc chắn chủ về hao tài.
- Nữ mệnh không có cát tinh thì làm vợ lẽ, tỳ nữ, nếu không thì hình khắc cô độc. Gặp nhiều Sát tinh thì làm kỹ nữ.
- Người Địa Kiếp thủ Mệnh, thường có tính cách tâm cao khí ngạo (cáo mượn oai hùm), nghĩ nhiều làm ít, tiến thoái không logic, là nguyên nhân gây thất bại chứ không phải điều kiện thành công; Địa Kiếp thủ Thân, hành động cũng cẩu thả, mờ mịt không căn cứ, xông bừa khắp nơi. Thỉnh thoảng có thành công, liền sau đó là thất bại bỏ chạy, nếu không có chủ tinh cường vượng đồng cung, cũng là cả đời không thuận, nếu có chủ tinh mạnh mẽ ổn định đồng cung, thì xác suất thành công tăng lớn, nhưng trắc trở cũng khó tránh.
- Địa Kiếp hội Tả Phụ, Hữu Bật có năng lực quản lý.
- Địa Kiếp hội Văn Xương, Văn Khúc, tình cảm phong phú, có tài năng.
- Địa Kiếp hội Khoa, Quyền, Lộc, được tài lợi, là nhân tài quản lý doanh nghiệp.
- Địa Kiếp hội Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh, dám làm dám chịu, mua không bán không.
- Địa Kiếp hội Kình Dương, Đà La, dám làm dám chịu, mua không bán không.
- Địa Kiếp hội Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Địa Không, Hóa Kỵ, dám làm dám chịu, có thể là nhà khoa học, nhà thơ.
- Đại tiểu hạn gặp sao Địa Kiếp, vận tài lộc bị phá, nên nghiên cứu tôn giáo, học thuật.
3. “Mệnh lý phùng Không cách” (Cách Mệnh gặp Không Kiếp): Thơ rằng: “Không Kiếp lai lâm vô cát tinh, cầu danh cầu lợi tổng thành không; thanh nhàn cô độc phương diên thọ, phú quý vinh hoa quá khích câu.” (Không Kiếp đến mà không có cát tinh, cầu danh cầu lợi đều thành không; thanh nhàn cô độc mới sống lâu, phú quý vinh hoa như ngựa chạy qua khe cửa). Không Kiếp là sao cô độc phiêu bạt, nhập Mệnh Thân không có cát tinh, chỉ nên làm tăng đạo, nếu chủ tinh đồng cung lạc hãm thêm Sát tinh, thuở nhỏ đã nhiều hình thương, ly tông thứ xuất (rời bỏ gia đình, con vợ lẽ). Nếu chủ tinh đồng cung ở thế vượng, cũng là tốt đẹp không trọn vẹn, trung vận và vãn vận có cơ hội phát đạt, tuy thông minh nhưng vẫn không tránh khỏi cả đời cô độc lao lực.
4. “Không Kiếp giáp Mệnh cách” (Cách Không Kiếp kẹp Mệnh): Không Kiếp kẹp Mệnh là bại cục. Nhỏ chủ chết yểu, lớn chủ nghèo hèn. Hai hạn (đại, tiểu) gặp phải, không gì không kinh hiểm. Nếu Mệnh Thân hoặc hạn lại tọa Hóa Kỵ, bị Không Kiếp kẹp, là “Không Kiếp giáp Kỵ”, càng thêm nguy hiểm. Hạn đến cũng hung.
5. Sinh giờ Tý Ngọ Tỵ Hợi: Không Kiếp đồng cung, thường có hình thương nặng. Sinh giờ Sửu Mùi Không Kiếp kẹp, nhập Mệnh hay hạn đều chủ không tốt.
6. Không Kiếp nhập Mệnh Thân: Học và dùng khá thực tế, cuộc sống đơn điệu vô vị; cũng tương đối không biết nói dối, không giữ được bí mật; tính tình nóng nảy lại hay suy nghĩ lung tung, rất dễ có thành kiến; suy nghĩ nhiều, nhưng thường vì nhiều lý do không thể bắt tay vào làm, rơi vào tình trạng không tưởng nhiều hơn thực hành. Do đó có câu nói “bán không chiết sí” (gãy cánh giữa trời), “lãng lý hành chu” (thuyền đi trong sóng dữ).
7. Hai chủ (Mệnh Thân) gặp Kiếp Không: Cơm áo không đủ, mưu cầu không thành. Mệnh Thân có nhiều cát tinh hội chiếu, có thể giảm bớt tai họa.
8. Mệnh Thân Không Kiếp, cung Quan Lộc không có chủ tinh: Lấy cung vị của Hóa Kỵ bản mệnh làm nguyên nhân phá bại, Kỵ chuyển Lộc rồi lại chuyển Kỵ là thời điểm xảy ra.
9. Không Kiếp nhập Mệnh Thân: Không nên kinh doanh hoặc đầu cơ mạo hiểm lớn, chỉ nên làm công cho người khác hoặc làm nghề tự do.
10. Mệnh gặp Không Kiếp: Không phiêu bạt thì cũng khổ sở. (Ở cung Tỵ Ngọ thuộc Hỏa, Thân Dậu thuộc Kim thì đỡ hơn).
11. Mệnh không có chủ tinh, Không Kiếp độc thủ: Chuyên nghĩ việc tà, chỉ làm việc xấu.
12. Mệnh không có chủ tinh, Không Kiếp tương giáp (kẹp): Ảnh hưởng ít hơn.
13. Thiên Không, Cô Thần, Âm Sát cư Mệnh: Thần kinh nhạy cảm hoặc bất thường, cô độc.
14. Không Kiếp cư Mệnh: Có tâm lý thử đi thử lại, có thể trở thành nhân tài kiệt xuất.
15. Không Kiếp thích phân tích thần, Phật, huyền học.
16. Không Kiếp nhập Mệnh, Thân: Bản tính ham cờ bạc. Thành bại đa đoan.
17. Không Kiếp nhập Mệnh Thân đối nhau (xung chiếu): Vận không tốt mà có thể đột phá, mới hiển lộ tài năng; hoặc vào cửa Không (tu hành), cũng có thể là cao nhân ẩn dật.
18. Tam phương Tứ chính có Khoa Quyền Lộc, gặp Không Kiếp: Lại thành phá cục.
19. Hóa Quyền + Không Kiếp: Đại tiểu hạn gặp phải, dễ mất chức mất việc.
20. Không Kiếp ở Mão Dậu: Thông minh phát phúc. Không nên gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc, nếu không mưu cầu không thuận.
21. Không nhập cung Kim thì kêu (hư danh), cung Hỏa thì phát: Gặp Hóa Kỵ thì vô dụng.
22. Không ở cung Kim, Hỏa: Lưu niên đi đến, cũng có cơ hội phát tài bất ngờ.
23. Không ở Ngọ (Hỏa), Dậu (Kim): Mới là hữu dụng.
24. Không Kiếp ưa Tả Phù, Hữu Bật để giải hung.
25. Không Kiếp + sao tôn giáo: Danh vị trống rỗng.
26. Không Kiếp + Sát Phá Lang: Nhập tôn giáo, dễ đi vào đường tà.
27. Không Kiếp + Vũ Khúc: Đại tiểu hạn gặp phải tất hao tài.
28. Không Kiếp ở Tỵ Hợi + sao Tài: Tăng thêm trắc trở.
29. Không Kiếp ở Tỵ Hợi + sao phi Tài: Tài hoa lỗi lạc.
30. Không Kiếp + Lộc Tồn: Cả đời bôn ba không có trợ giúp.
31. Không Kiếp + Thiên Mã: Chết ở ngoài đường.
32. Thiên Mã + Không (Kiếp), Lộc Tồn + Kiếp (Không): Dù giàu cũng cuối cùng nghèo.
33. Hóa Lộc + Không (Kiếp), Lộc Tồn + Kiếp (Không): Hai tổ hợp cùng xuất hiện, chủ về tuổi thọ không đẹp. Xảy ra khi đại hạn Kỵ nhập cung Tật Ách, Quan Lộc.
34. Không Kiếp + Kình Dương: Hai hạn đi đến, hao tài nhiều phen.
35. Tam hợp Không Kiếp Kình Linh: Chắc chắn làm thuật sĩ cửu lưu (thầy bói, thầy địa lý…).
36. Hai hạn gặp Không Kiếp: Đề phòng tán gia bại sản. Không tụ tài, thu ít chi nhiều, xa xỉ lãng phí.
37. Hai hạn gặp Không Kiếp: Thường vì người khác mà hao tài, quan chức phòng mất chức, mọi việc không thuận.
38. Hai hạn gặp Không Kiếp: Chú ý rơi từ trên cao, vật nặng rơi trúng, vật nặng đè bị thương.
39. Đại hạn gặp Không nhập cung Kim: Hư danh, dễ xảy ra hậu quả về sau.
40. Đại hạn tam hợp Không Kiếp: Tăng gấp đôi vất vả.
41. Không Kiếp không thể giải được Hóa Kỵ của Đại Tài (tài sản lớn), Đại Quan (chức vụ lớn), Đại Tật (bệnh nặng).
42. Lưu niên tam hợp Hóa Lộc, Địa Kiếp: Kinh tế có phá bại.
43. Hành vận Lộc Mã gặp Thiên Không, Hóa Kỵ: Phát nhanh bại nhanh.
44. Lộc đổ Mã đảo, kỵ Thái Tuế hợp Không Kiếp: Hóa Lộc, Lộc Tồn Thiên Mã, tam hợp Không Kiếp.
45. Trước giàu sau nghèo, chỉ vì vận hạn gặp Kiếp Sát (Không Kiếp Hóa Kỵ).
46. Kiếp Không lâm hạn, Sở Vương mất nước Lục Châu vong.
47. Sinh ra nghèo hèn, Kiếp Không lâm vào cung Tài Phúc.
48. Mệnh Không hạn Không không có cát tinh tụ: Công danh lận đận. (Trừ khi bản mệnh có cách cục tốt).
※ Cung Huynh Đệ (兄弟宮)━
- Hình khắc không hòa thuận, dễ bị anh em liên lụy mà tổn thất, nên tự lo liệu việc mình.
※ Cung Phu Thê (夫妻宮)━
- Tình cảm lạnh nhạt. Bị vợ/chồng làm hao tài.
- Công việc của vợ/chồng thường phải đi lại hoặc thay đổi nơi làm việc, có tình trạng xa cách hai nơi.
- Hình khắc, thêm Sát tinh, sinh ly tử biệt, vợ/chồng mất trước.
- Cung Phu Thê tam hợp Không Kiếp, bị vợ/chồng cướp tài sản.
- Chủ tinh gặp sao Thủy hoặc sao không ổn định, bản thân hoặc vợ/chồng dễ có ngoại tình. Ví dụ Phá Quân + Không Kiếp.
※ Cung Tử Tức (子女宮)━
- Có khắc, tuổi già cô độc. Con cái tự lập sớm hơn.
※ Cung Tài Bạch (財帛宮)━
- Đơn thủ, thường xuyên túng thiếu.
- Gặp Thiên Không, tài vận không rõ ràng, hoàn toàn dựa vào chủ tinh vượng hay yếu.
- Gặp Địa Kiếp, sinh ra trong nghèo khó. Nguồn tài mờ nhạt, không nên kinh doanh.
- Gặp Không Kiếp, không tụ tài, thường tiêu tiền oan uổng.
- Không Kiếp phân thủ cung Tài Bạch và Phúc Đức, hoặc cùng nhập cung Tài Bạch, cả đời nghèo khó.
- Không Kiếp + Kình Dương, hao tài nhiều phen.
- Cung Tài Bạch gặp Địa Kiếp, cung Phúc Đức gặp Thiên Không, sinh ra trong nghèo khó.
- Sinh ra nghèo hèn, Kiếp Không lâm vào cung Tài Phúc.
- Chủ tinh miếu vượng, không gặp các Sát tinh khác, quản lý tài chính sẽ bảo thủ hơn, còn có thể giữ lại một phần dư thừa.
- Chủ tinh hãm địa, lại hội Khoa Quyền Lộc Kỵ, phát nhanh bại nhanh.
- Các hung tinh chiếu cung Tài Bạch, tụ tán vô thường. Được ít mất nhiều.
※ Cung Tật Ách (疾厄宮)━
- Thiên Không chủ thượng hỏa hạ hàn (nóng trong lạnh ngoài), khí huyết, tiêu chảy, thiếu máu, ăn uống mất kiểm soát, bệnh truyền nhiễm.
- Địa Kiếp chủ thiếu máu, đau đầu, hoa mắt, tứ chi có thương tích, tàn tật, bại liệt trẻ em, điếc, mất tiếng. Vận may y tế không tốt, dễ làm tổn hại đặc tính, tiềm năng của cơ thể.
- Thiên Không – phiền muộn về cảm xúc.
- Địa Kiếp – tai họa bệnh tật về thân thể.
- Không Kiếp nhập cung Quan Lộc, đại hạn hành đến cung Quan Lộc, Hóa Kỵ nhập cung Tật Ách hoặc cung Tật Ách của đại hạn, dễ bị ung thư.
- Không Kiếp nhập cung Mệnh, Tật Ách, dễ mắc chứng rối loạn lưỡng cực (trầm cảm hưng cảm).
- Không Kiếp nhập cung Tật Ách, cung Phụ Mẫu Hóa Kỵ nhập cung Mệnh, Tật Ách, dễ mắc bệnh di truyền từ cha mẹ.
- Không Kiếp nhập cung Tật Ách, cung Phúc Đức Hóa Kỵ nhập cung Mệnh, Tật Ách, dễ mắc bệnh di truyền của gia tộc.
- Địa Kiếp + Thiên Phủ, sa dạ dày.
- Địa Kiếp + Vũ Khúc, thoát vị.
- Địa Kiếp + Thái Âm, ngực chảy xệ. Sa tử cung.
- Không Kiếp + Kình Đà, cả đời nhiều bệnh.
- Không Kiếp + Tả Hữu, cả đời nhiều bệnh.
- Không Kiếp cũng chủ về ung thư.
※ Cung Thiên Di (迁移宮)━
- Chủ về ra ngoài gặp trắc trở, cần phòng bị liên lụy, đổ oan. Hạn gặp phải cần phòng tai nạn xe cộ.
- Thiên Không thích ra ngoài, phát triển ở nơi xa.
- Địa Kiếp không thích ra ngoài, ở ngoài không có nhân duyên, khó phát triển.
- Nhiều tai họa bất ngờ, khó gặp quý nhân.
- Gặp Lộc Tồn, có thể tránh được lao lực, nhưng lao tâm không giảm.
- Gặp Hóa Kỵ, ngoài lao tâm lao lực, còn gặp thị phi.
- Gặp Kình Đà, cả đời vất vả khó tránh.
※ Cung Nô Bộc (仆役宮)━
- Dễ bị cấp dưới, bạn bè phản bội, đổ oan. Vì bạn bè, cấp dưới mà tổn thất.
※ Cung Quan Lộc (官禄宮)━
- Trăm sự dang dở, một việc khó thành. Bất lợi cho đường công danh.
- Môi trường làm việc nhiều thay đổi.
- Thiên Không, có hư danh, việc không như ý.
- Địa Kiếp, khó phát triển, không có chí tiến thủ. Vận quan trường không tốt, đi xuống.
※ Cung Điền Trạch (田宅宮)━
- Tổ nghiệp không giữ được, nên kinh doanh môi giới bất động sản. Bản thân không nên đầu tư bất động sản.
- Không Kiếp + Hóa Kỵ, gia đạo bất yên, khó tụ tài.
- Gần chuồng heo, mộ địa, đất trống, đất trũng, giếng nước, hào沟 (mương rãnh), nơi chứa đồ đạc.
※ Cung Phúc Đức (福德宮)━
- Gặp Thiên Không, sinh ra nghèo khó. Không chịu sự quản thúc, ảo tưởng, gần Phật.
- Gặp Địa Kiếp, không tự tin, không vui vẻ, suy nghĩ lung tung, tâm tưởng sự thành không. Vừa nghèo vừa không có phúc.
- Gặp Không Kiếp, không thể nhàn rỗi, động tĩnh khó phân, thiếu cảm giác an toàn. Không có phúc để hưởng.
- Phúc Đức gặp Không Kiếp, bôn ba vô ích, không có quý nhân.
※ Cung Phụ Mẫu (父母宮)━
- Cha mẹ khó toàn vẹn, hoặc sớm xa cách cha mẹ. (Con trưởng nghiệm hơn).
- Không được hưởng phúc ấm, chỉ về phương diện tài vật.
★ Bổ sung về hai sao Không Kiếp
- Không Kiếp là thần của Kiếp Sát, hai sao còn có tên là Đoạn Kiều Sát (Sát làm gãy cầu).
- Không Kiếp là ác diệu (sao ác), trong mười hai cung, không nơi nào không hung, chủ họa không chủ phúc, chủ khô héo không chủ vinh quang.
- Kim Không tắc minh (Kim gặp Không thì kêu, hư danh), Thủy Không tắc phiếm (Thủy gặp Không thì trôi nổi), Thổ Không tắc hãm (Thổ gặp Không thì sụp lún), Mộc Không tắc chiết (Mộc gặp Không thì gãy), Hỏa Không tắc phát (Hỏa gặp Không thì phát) (không gặp Hóa Lộc, Lộc Tồn).
- Không nhập cung Kim thì kêu, có tiếng mà không có miếng, dễ gặp hậu quả về sau. (Đại hạn đi đến).
- Thiên Không chỉ đất trống, Địa Kiếp chỉ đất trũng, mương rãnh.
- Địa Kiếp nhập Mệnh, Thân, Tài, Phúc, Điền, tài không tụ.
- Không Kiếp nhập Mệnh, cảm xúc biến động lớn, thường bối rối giữa làm và không làm. Thành bại đa đoan.
- Không Kiếp nhập Thân, bàng hoàng do dự, không biết phải làm sao.
- Thiên Không nhập Mệnh, Địa Kiếp nhập Thân. Nghĩ nhiều làm ít, thường bị ràng buộc.
- Địa Kiếp nhập Mệnh, Thiên Không nhập Thân. Thúc một cái làm một bước, việc khó thành.
- Không Kiếp nhập Mệnh Thân, cô độc, nhiều bại ít thành, không thực tế, không tụ tài, phá bại tổ nghiệp, lao lực, phiêu bạt.
- Không Kiếp nhập tam hợp Mệnh, cả đời nhiều thăng trầm.
- Không Kiếp nhập tam hợp Phu Thê, dễ bị cướp tài.
- Không Kiếp nhập Mệnh, Phúc, Tật, chủ về ung thư.
- Không Kiếp nhập cung Tài Phúc, sinh ra nghèo hèn.
- Không Kiếp nhập Thiên Di, phòng tiểu nhân liên lụy đổ oan.
- Không Kiếp nhập cung Lục thân (Huynh, Phu, Tử, Nô, Phụ), biểu thị người thân không ổn định, làm việc dang dở không thành, vạn sự khó thành. Ngược lại dễ được yêu thương, phiền não nhiều đến từ lục thân. Không nên gặp Hóa Lộc, Lộc Tồn, dễ bị đối phương làm hao tài.
- Nhập tam hợp Lục thân, ngược lại được người thân yêu thương, phiền não ở trên người thân, ngược lại Hóa Lộc, Lộc Tồn nhập thì bị hao tài.
★ Bổ sung về Lục Sát (Sáu Sát tinh: Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp)
- Ngọc Thiềm tiên sinh viết: Hỏa Linh Đà La Kim, Kình Dương hành Kỵ quyết; Nhất danh Mã Tảo Tinh, Hựu danh Đoản Thọ Sát. Quân tử thất kỳ quyền, Tiểu nhân phạm hình pháp; Cô độc khắc lục thân, Tai họa thường bất khiết. Yêu túc thần xỉ thương, Lao lục đa蹇剥 (gian truân); Phá tướng hựu lao tâm, Khất cái điền câu hác. Vũ Khúc tịnh Tham Lang, Nhất thế chiêu hung ác; Tật Ách nhược phùng chi, Tứ thời bất ly trước. Chỉ nghi sơn tự tăng, Kim cốc thường an lạc. (Đại ý: Sáu Sát tinh mang lại tai họa, mất quyền, phạm pháp, cô độc, hình khắc, bệnh tật, lao khổ, phá tướng, nghèo hèn, chỉ hợp với tu hành).
- Đơn Sát tinh nhập Mệnh, tính cách cố chấp, phải dùng cách mềm mỏng mới có thể chế phục.
- Kình Hỏa nhập Mệnh, quản lý tài chính táo bạo, Linh Đà thì bảo thủ hơn.
- Sát tinh tụ tập, gặp tai họa ngược lại dễ tránh được. Như Kình + Kỵ.
- Kình Dương Hỏa Tinh uy quyền xuất chúng, làm võ nghiệp tốt. (Nhập Mệnh, Quan ở Tứ Mộ – Thìn Tuất Sửu Mùi).
- Kình Đà Hỏa Linh thủ Mệnh Thân, là người lưng gù lưng còng.
- Tứ Sát nhập Mệnh, nữ mệnh diễm lệ, nếu chủ tinh đơn thủ nhập, mệnh khá vững vàng. Miếu vượng còn khá, hãm địa thì hạ tiện nghèo khổ chết yểu.
- Nữ mệnh Kình Hỏa nhập Mệnh, tất lao lực.
- Nữ mệnh sao Đào Hoa + Sát tinh, cung Tài Phúc ở đất đào hoa, dễ vì sắc mà được tiền.
- Nữ mệnh Kình, Hỏa, dung mạo diễm lệ.
- Nữ mệnh Đà, Linh, khá嬌媚 (kiều diễm, quyến rũ).
- Xương Khúc Hóa Khoa gặp Sát tinh, tính tình cao ngạo.
- Tả Hữu + Sát tinh, là họa phúc mỏng.
- Tả Phù + Kình Dương, thương tật.
- Tả Phù + Hỏa Linh, trở ngại.
- Không Kiếp Kình Đà làm thuật sĩ cửu lưu. (Nghề tự do).
- Các hung tinh chiếu cung Tài Bạch, tụ tán vô thường, được ít mất nhiều.
- Kình Đà Hỏa Linh gặp cát tinh phát tài, gặp hung tinh thì kỵ.
- Thiên Mã + Không vong (Kình Hỏa Hóa Kỵ), cả đời bôn ba.
- Kình Linh tọa Mệnh lưu niên Bạch Hổ tai thương.
- Không, Kiếp nhập Mệnh, kiêu ngạo.
- Kình, Đà, Hỏa, Linh nhập Mệnh, cực đoan.
- Kình, Hỏa nhập Mệnh, cô độc.
- Đà, Linh nhập Mệnh, thâm trầm.
- Kình nhập Tứ Mộ, dễ hòa đồng với người khác, sức sáng tạo khá tốt, tâm cơ sâu sắc.
- Kình + Hỏa, thì thẳng thắn, bộc trực. (Dương + Dương).
- Kình + Linh, khá ôn hòa. (Dương + Âm).