Huyền không phi tinh bí pháp

Huyền Không Phi Tinh là một trường phái phong thủy chuyên nghiên cứu về sự vận động của các ngôi sao và ảnh hưởng của chúng đến vận mệnh con người và môi trường sống. Dưới đây tôi sẽ tiết lộ một số bí mật sưu tầm được Huyền không phi tinh bí pháp

Cửu Tinh Sơn Hướng Phối Quái Cát Hung

[Nhất Bạch Thủy Tinh – Sao Số 1 Thuộc Hành Thủy]

Nhất Bạch là sao Tham Lang, hiệu là Văn Xương, là Quan Tinh (sao chủ về quan lộc), là Tử Tinh (sao chủ về con cái), là Cát Tinh (sao tốt). Nếu đương vượng (đúng vận), bên ngoài lại có ánh nước phản chiếu, chủ về thiếu niên đỗ đạt khoa bảng (thiếu niên khoa giáp), danh tiếng vang xa bốn biển, sinh con trai thông minh trí tuệ. Khi suy tử (hết vận, xấu), thì khắc vợ, chết yểu phiêu bạt, đổ máu thận hư, là kẻ nghiện rượu, trộm cắp.

  • 1-1 (Nhất – Nhất): Tỷ hòa (cùng hành Thủy). Khi vượng, lợi cho tài văn chương, lợi cho chức vụ văn nghiệp. Khi suy, có nguy cơ bệnh về máu (huyết chứng), có tai họa rượu chè, dâm dục.
  • 1-2 (Nhất – Nhị): Khắc nhập (Thổ khắc Thủy). Khi vượng, mẹ mắc bệnh đường ruột, dạ dày. Khi suy, chồng bị vợ khinh rẻ, vợ nắm quyền, người nhà dễ mắc bệnh thận, tiêu chảy.
  • 1-3 (Nhất – Tam): Sinh xuất (Thủy sinh Mộc). Khi vượng, con trai trưởng được quý hiển hoặc lợi cho người mệnh Tam Mộc (?), nhân đinh và tài lộc đều phát. Khi suy, trưởng phòng thất bại, hoặc có kiện tụng tù đày, hoặc nhà có trộm cắp, hoặc có bệnh gan, chân, hoặc bị buộc phải chuyển nhà.
  • 1-4 (Nhất – Tứ): Sinh xuất (Thủy sinh Mộc). Khi vượng, danh tiếng khoa bảng vang dội, đường công danh rộng mở (thanh vân đắc lộ), bên ngoài gặp cảnh tú lệ như bút vẽ thì đỗ đạt cao. Khi suy, cũng có thể đỗ đạt nhưng quý mà không giàu, hoặc vì quý mà trở nên dâm đãng. Nếu bên ngoài có vật hình Thổ, thì sinh ra kẻ hủ nho, hoặc phụ nữ không sinh đẻ, hoặc trẻ nhỏ chết yểu.
  • 1-5 (Nhất – Ngũ): Khắc nhập (Thổ khắc Thủy). Khi vượng, có thể được tài lộc, quý hiển. Khi suy, nhẹ thì chỗ kín mọc nhọt, nặng thì thận, eo suy kiệt, ngộ độc thực phẩm, con trai thứ chết yểu.
  • 1-6 (Nhất – Lục): Sinh nhập (Kim sinh Thủy). Khi vượng, được Tiên thiên sinh thành, đại phát phú quý, có thể khởi phát văn chương tám đời, nếu tọa Càn được Thủy thì ứng nghiệm. Khi suy, Thủy lạnh Kim hàn, dễ mắc bệnh về đầu, xương hoặc bị kim loại làm bị thương.
  • 1-7 (Nhất – Thất): Sinh nhập (Kim sinh Thủy). Khi vượng, có vận đào hoa, dễ được tài lộc. Khi suy, Kim Thủy đa tình, ham mê tửu sắc, tù tội, lưu đày, hoặc vì khẩu thiệt thị phi mà bị kẻ thù dùng dao gây thương tích, hoặc vì nam nữ hoang dâm mà mắc bệnh tình dục.
  • 1-8 (Nhất – Bát): Khắc nhập (Thổ khắc Thủy). Khi vượng, trẻ nhỏ có nguy cơ đuối nước, nhà thì tài văn chương được lợi. Khi suy, phụ nữ phạm không sinh dục, khổ vì bệnh tai, thiếu máu, hoặc có con chết yểu.
  • 1-9 (Nhất – Cửu): Khắc xuất (Thủy khắc Hỏa). Khi vượng, Thủy Hỏa ký tế (nước lửa cân bằng), rất lợi tiền tài, đông con cháu, nhân đinh thịnh vượng. Khi suy, dễ phạm bệnh phong thấp, tim mạch, vợ chồng bất hòa, anh chị em không hòa thuận.
[Nhị Hắc Thổ Tinh – Sao Số 2 Thuộc Hành Thổ]

Nhị Hắc là sao Cự Môn, hiệu là Bệnh Phù (sao chủ về bệnh tật). Khi vượng, giàu có về ruộng vườn (điền trang), nhân đinh hưng vượng, lại phát về võ nghiệp. Khi suy tử, thì vợ đoạt quyền chồng, âm hiểm bủn xỉn, khó sinh, bệnh bụng, bị tiểu nhân hãm hại, người nhà bệnh tật liên miên.

  • 2-1 (Nhị – Nhất): Khắc xuất (Thổ khắc Thủy). Khi vượng, giàu có về địa sản, gia đình hưng thịnh, người mẹ già khỏe mạnh. Khi suy, vợ dữ khắc chồng, con trai thứ chết sớm, góa phụ quản lý gia đình, nhiều bệnh đường ruột, thận. Tình cảm vợ chồng bạc bẽo, vợ tranh quyền chồng.
  • 2-2 (Nhị – Nhị): Tỷ hòa (cùng hành Thổ). Khi vượng, ruộng vườn tài sản nhiều, giàu có, võ chức lợi quyền. Khi suy, âm thần đầy đất, nữ sắc dâm đãng, đan điền khí yếu, mẹ già nhiều bệnh, chuyện xấu trong nhà liên tiếp xảy ra. Bên ngoài thì nhiều tiểu nhân hãm hại.
  • 2-3 (Nhị – Tam): Khắc nhập (Mộc khắc Thổ). Khi vượng, người vợ già nắm quyền, tài sản gia đình tích lũy không chính đáng, chỉ có con trai trưởng là bất tài. Khi suy, con trai dâm đãng bại gia, phụ nữ khó tiêu, bệnh bụng. Hai-Ba là Đấu Ngưu Sát, chủ về vợ chồng không hòa thuận, vợ bị chồng bắt nạt. Người nhà cờ bạc rượu chè, ruộng vườn bỏ hoang, có kẻ trộm gà bắt chó.
  • 2-4 (Nhị – Tứ): Khắc nhập (Mộc khắc Thổ). Khi vượng, chị dâu nắm quyền, gia đình hưng vượng đông con cháu. Khi suy, vợ dữ bắt nạt mẹ chồng, chị em dâu. Con trai háo sắc, bên ngoài nuôi nhân tình. Mẹ già cô đơn đáng thương, hoặc xuất gia làm ni cô. Người nhà dễ mắc bệnh đường ruột và bệnh ở đùi, cánh tay. Nhà cửa âm u, thường có hình bóng ma quỷ hồ ly, bên ngoài thường bị kiện tụng đeo bám, mắc bệnh phong hàn.
  • 2-5 (Nhị – Ngũ): Tỷ hòa (cùng hành Thổ). Khi vượng, dễ mua được sản nghiệp, tài vận khá tốt, đặc biệt ngành địa ốc hưng thịnh. Khi suy, trăm bệnh phát sinh, mẹ già bệnh nặng, dễ có đàn ông góa vợ. Đặc biệt là bệnh đường ruột mãn tính, nặng thì ung thư dạ dày đến chết.
  • 2-6 (Nhị – Lục): Sinh xuất (Thổ sinh Kim). Khi vượng, Càn Khôn giao thái (trời đất hòa hợp), con cái thuận hòa, gia nghiệp hưng thịnh, trở thành nhà hành y cứu đời, hoặc làm quan võ có quyền lực. Khi suy, thì cha già nhiều bệnh, nhà có người đi tu, cha con thành thù, khách chủ tranh chấp, kiện tụng纠缠, người nhà thường có bệnh đau đầu, tâm bệnh.
  • 2-7 (Nhị – Thất): Sinh xuất (Thổ sinh Kim). Khi vượng, phát tài bất ngờ (hoạnh tài), giàu có lớn, sinh nhiều con gái. Khi suy, mẹ con tranh chấp, vợ lẽ khó được lòng mẹ chồng góa. Hai-Bảy là Tiên thiên Hỏa, dễ có hỏa tai hoặc tai họa đổ máu (huyết quang chi tai). Người nhà thường mắc bệnh tiêu chảy. Con trai thường bị phụ nữ đeo bám, hoặc vì khẩu thiệt thị phi mà bị dao thương.
  • 2-8 (Nhị – Bát): Tỷ hòa (cùng hành Thổ). Khi vượng, ruộng đất liền kề (điền liên thiên mạch), giàu có về địa sản. Khi suy, thường có bệnh về trẻ nhỏ. Phụ nữ có chuyện xuất gia làm ni cô.
  • 2-9 (Nhị – Cửu): Sinh nhập (Hỏa sinh Thổ). Khi vượng, văn tài tỏa sáng, ruộng vườn tài sản tích lũy lớn. Khi suy, âm thần vào nhà, nam nữ dâm đãng, tài sản hao hết, lại sinh con trai ngu độn. Hỏa mạnh Thổ khô, dễ có tai họa đổ máu. Âm khí quá nặng, đời đời xuất hiện góa phụ. Thổ làm hại mắt, đời đời có người mù lòa.
[Tam Bích Mộc Tinh – Sao Số 3 Thuộc Hành Mộc]

Tam Bích là sao Lộc Tồn, vì tính tình nóng nảy hiếu chiến, nên hiệu là Man Vưu (ám chỉ sự hung hãn). Khi vượng, tài lộc sung túc, hưng gia lập nghiệp, thi đỗ nổi danh (cống giám thành danh). Trưởng phòng (con trai trưởng) đại vượng. Khi suy tử, điên cuồng, hen suyễn, què chân, khắc vợ, thị phi kiện tụng, hoặc thành trộm cắp.

  • 3-1 (Tam – Nhất): Sinh nhập (Thủy sinh Mộc). Khi vượng, con trai trưởng được quý hiển, đại phát nhân đinh và tài lộc, khoa bảng đỗ đạt. Khi suy, trưởng phòng thất bại, tính tình nóng nảy, hoặc vì đánh nhau mà thường vướng vào kiện tụng, tù tội. Hoặc vì bất hòa với hàng xóm mà phải chuyển đi xa. Vận thế nhiều trắc trở, đen đủi, lại dễ bị thương ở tứ chi.
  • 3-2 (Tam – Nhị): Khắc xuất (Mộc khắc Thổ). Khi vượng, được giàu có về ruộng vườn địa sản, con trai trưởng đại phát nhân đinh và tài lộc. Khi suy, tức là phạm Đấu Ngưu Sát khí. Gia đình không hòa thuận, vợ chồng bất hòa. Thường vì tranh đấu với cấp trên mà vướng vào kiện tụng. Hoặc vì tổn thương dạ dày mà chán ăn, hoặc vì tranh đấu mà bị thương ở chân. Tóm lại là nhiều lao lực bôn ba, trở ngại thất bại.
  • 3-3 (Tam – Tam): Tỷ hòa (cùng hành Mộc). Khi vượng, khí thế lấn át người khác, danh tiếng hiển hách, hưng gia lập nghiệp, khá có tài khí. Khi suy, nhà có trộm cắp, hoặc bị trộm cắp cướp đoạt, thường bị thương ở tay chân, hoặc vì tranh đấu với người khác mà bị quan tòa xử phạt.
  • 3-4 (Tam – Tứ): Tỷ hòa (cùng hành Mộc). Khi vượng, Tam Tứ phối hợp đúng cách, sinh nhiều quý tử, sự nghiệp tài vận phát triển bình thường. Khi suy, nhà có trộm cắp và ăn mày, ra vào thường gặp chuyện không may, bản thân mắc bệnh phong ngứa (phong chẩn), hoặc bị thương ở đùi, cánh tay, tứ chi, hoặc đau gan, mật. Nếu gặp Thái Tuế, e rằng có tai họa về sắc dục hoặc bị rắn cắn.
  • 3-5 (Tam – Ngũ): Khắc xuất (Mộc khắc Thổ). Khi vượng, khá được tài lộc quý hiển, hoặc có vận làm quan. Khi suy, thân thể sinh bệnh phong ngứa, ngũ độc, tâm trạng nảy sinh ý muốn phản nghịch, dễ mắc bệnh gan, thương chân.
  • 3-6 (Tam – Lục): Khắc nhập (Kim khắc Mộc). Khi vượng, bôn ba chốn quan trường, sự nghiệp thành công, trở thành trợ thủ đắc lực của cấp trên. Khi suy, bị quan trên loại bỏ, hoặc gặp họa đao binh, hoặc vì té ngã, kim loại mà bị thương tay chân. Hoặc thỉnh thoảng bị ù tai, bệnh gan. Người nhà nhiều tranh chấp.
  • 3-7 (Tam – Thất): Khắc nhập (Kim khắc Mộc). Khi vượng, tài lộc dồi dào, có quyền quý như văn thần kiêm võ tướng. Khi suy, là Xuyên Tâm Sát, sẽ có bệnh ở tay chân và gan mật, sau khi bệnh lại gặp kiện tụng. Phương Đoài (Tây) có hư tổn, là phổi bị tổn thương mà thổ huyết. Nhà có kẻ nghiện rượu dâm đãng, trộm cắp vặt, bại hoại gia môn, vợ chồng không hòa thuận, thường con trai trưởng gặp tai họa.
  • 3-8 (Tam – Bát): Khắc xuất (Mộc khắc Thổ). Khi vượng, là tài năng đứng đầu về văn chương (văn tài nguyên khôi), lại phát nhân đinh và tài lộc. Khi suy, con trai út nhiều tai họa, gân cốt dễ bị thương. Hoặc có tai họa bị chó cắn. Anh em trong nhà không hòa thuận, hoặc vì tranh giành tài sản mà vướng vào kiện tụng.
  • 3-9 (Tam – Cửu): Sinh xuất (Mộc sinh Hỏa). Khi vượng, sấm động làm lửa càng sáng (lôi phấn nhi hỏa vưu minh), có khí thế nhà cửa khang trang trở lại, con cái thông minh lanh lợi, là kỳ tài văn chương, nhiều năm phú quý. Khi suy, liên lụy quan trường không dứt, thường mắc bệnh về mắt, đầu, và dễ có nguy cơ hỏa hoạn.
[Tứ Lục Mộc Tinh – Sao Số 4 Thuộc Hành Mộc]

Tứ Lục Mộc là sao Văn Khúc. Khi vượng, văn chương cái thế, đỗ đạt liên tiếp (khoa giáp liên phương), phụ nữ dung mạo đoan trang, kết hôn với quý tộc. Khi suy tử, điên cuồng, hen suyễn, thổ huyết, phụ nữ dâm loạn, con trai vì tửu sắc mà phá gia, phiêu bạt tuyệt diệt.

  • 4-1 (Tứ – Nhất): Sinh nhập (Thủy sinh Mộc). Khi vượng, thân quý như ở ao phượng (Phượng trì thân quý – chỉ nơi quan trường danh giá), rất lợi cho tài văn chương học nghiệp, liên tiếp đỗ đạt, con cái học hành thông minh thành tích đứng đầu, anh cả đỗ đạt khoa bảng, công việc thuận lợi, tài vận hanh thông. Khi suy, dễ mắc bệnh trúng phong, hoặc phiêu bạt dâm đãng, tửu sắc hư hỏng, chuyện xấu trong nhà lan ra ngoài. Hoặc phụ nữ không sinh đẻ, có con thì chết yểu.
  • 4-2 (Tứ – Nhị): Khắc xuất (Mộc khắc Thổ). Khi vượng, khá có tài lộc quý hiển, phụ nữ nắm quyền trong nhà, sinh nhiều con cháu. Khi suy, vợ dữ khắc mẹ chồng, bắt nạt chị em dâu. Trong nhà âm khí nặng nề, âm thần quấy nhiễu, bệnh điên cuồng, dạ dày缠身, chị em dâu, mẹ chồng nàng dâu không hòa thuận, mẹ già gặp tai ương. Sự nghiệp suy bại, gia phong xấu xa, hoặc có người xuất gia làm ni cô, hoặc bị chó dại cắn.
  • 4-3 (Tứ – Tam): Tỷ hòa (cùng hành Mộc). Khi vượng, âm dương phối hợp đúng cách, gia đình hòa thuận, con cái thuận hòa, khá được tài lộc quý hiển, sự nghiệp thuận lợi. Khi suy, vợ chồng bất hòa, có ý muốn đi tu, sinh ra con cái du đãng bất tài. Mắc bệnh phong ngứa, bệnh ở đùi, cánh tay và tứ chi.
  • 4-4 (Tứ – Tứ): Tỷ hòa (cùng hành Mộc). Khi vượng, hai sao Văn Khúc cùng đến, con cái thành tích ưu tú, vui mừng đỗ đạt. Rất lợi cho chức vụ văn nghiệp, văn chương, khá có danh vọng. Khi suy, phiêu bạt bốn biển, hoặc thành tăng ni. Bệnh phong không dứt, góa phụ quản lý gia đình. Con trai bỏ nhà ra đi, chết nơi sông nước mây khói (vân thủy).
  • 4-5 (Tứ – Ngũ): Khắc xuất (Mộc khắc Thổ). Khi vượng, khá có tài văn chương và của cải vật chất, sự nghiệp thuận lợi. Khi suy, bệnh phong ngứa không dứt, cờ bạc rượu chè, ruộng vườn bỏ hoang, nhà cửa âm u, thường thấy hình bóng ma quỷ hồ ly, vợ cả bệnh tật缠身, thường cầu xin tăng ni, khó sinh con cái, gia cảnh sa sút.
  • 4-6 (Tứ – Lục): Khắc nhập (Kim khắc Mộc). Khi vượng, quân đội không xâm phạm, quan lại đối đãi lễ độ, gia đình hòa khí, khá có tài lộc. Khi suy, cha ngược đãi vợ, chị dâu, đến mức khiến người vợ đáng thương có nguy cơ treo cổ tự vẫn, gia đình tranh chấp rất nhiều, người nhà có bệnh gan mật, đùi, cánh tay. Bốn-Sáu lại là trạng thái phong bệnh, dịch mã, nên người nhà có nỗi khổ phải đi xa, chuyển nhà hoặc lao dịch.
  • 4-7 (Tứ – Thất): Khắc nhập (Kim khắc Mộc). Khi vượng, phụ nữ nắm quyền, mạnh mẽ hơn người, tích lũy khá nhiều tài sản. Khi suy, âm thần đầy đất, nam nữ tham lam dâm dục, con cái văn chương không hiển đạt, lại gặp thổ huyết chết yểu. Bên ngoài, nhiều khẩu thiệt, mẹ chồng nàng dâu như họp chợ. Dễ phạm kiếp đào hoa.
  • 4-8 (Tứ – Bát): Khắc xuất (Mộc khắc Thổ). Khi vượng, vợ hiền dạy con, khá tích lũy được tài sản từ núi rừng. Khi suy, người nhà có tật nghiện đá núi (?), hoặc vào núi rừng làm ẩn sĩ, hoặc vào chùa làm tăng. Con cái nhiều bệnh, học hành không tốt, dễ mắc bệnh viêm mũi. Dễ mắc bệnh phong, hoặc bị rắn, chó cắn.
  • 4-9 (Tứ – Cửu): Sinh xuất (Mộc sinh Hỏa). Khi vượng, hợp với Tiên thiên Kim (?), khá được tài lộc quý hiển, nhà có người thông minh, văn chương sáng chói, khá có danh tiếng. Khi suy, chị dâu tranh quyền, phụ nữ không hòa thuận, dễ phạm kiếp đào hoa, thường phạm bệnh mắt hoặc tai họa hỏa hoạn. Đàn ông hoặc có thể gặp cảnh vì gian dâm mà phá tài.
[Ngũ Hoàng Thổ Tinh – Sao Số 5 Thuộc Hành Thổ]

Ngũ Hoàng Thổ là sao Liêm Trinh, là Mậu Kỷ Đại Sát. Khi vượng, đại phát tài lộc và nhân đinh. Khi suy, bất kể được nó sinh hay bị nó khắc, đều là đại hung, do đó nên tĩnh không nên động. Nếu gặp Thái Tuế chiếu臨, hung tính đại phát, tức là tổn hại lớn về nhân đinh và tài lộc, nhẹ thì tai họa bệnh tật, nặng thì liên tiếp chết năm người, nên tránh không nên phạm.

  • 5-1 (Ngũ – Nhất): Khắc xuất (Thổ khắc Thủy). Khi vượng, đại phát nhân đinh tài lộc, nhưng con trai thứ không được hưởng. Khi suy, con trai thứ gặp tai ương, có bệnh nặng缠身. Đặc biệt là bệnh hệ tiết niệu, phụ nữ là bệnh phụ khoa. Người nhà cũng trăm bệnh không rời. Ngoài ra còn khổ vì bệnh tai, ghẻ lở, mưng mủ.
  • 5-2 (Ngũ – Nhị): Tỷ hòa (cùng hành Thổ). Khi vượng, đại phát nhân đinh tài lộc, mẹ quản lý gia đình. Khi suy, trăm bệnh phát sinh, đặc biệt là cha mẹ bệnh nặng, chủ yếu là bệnh đường ruột dạ dày. Thái Tuế chiếu臨, cha sẽ bệnh chết, mẹ thành góa phụ.
  • 5-3 (Ngũ – Tam): Khắc nhập (Mộc khắc Thổ). Khi vượng, đại phát nhân đinh tài lộc, đặc biệt con trai trưởng được phúc. Khi suy, e rằng mắc bệnh gan, lá lách, tứ chi mọc mụn nhọt độc, ghẻ lở. Con trai có tâm phản nghịch, người nhà có bệnh thương chân, gia đình bất an.
  • 5-4 (Ngũ – Tứ): Khắc nhập (Mộc khắc Thổ). Khi vượng, khá có tài văn chương và của cải vật chất, sự nghiệp thuận lợi. Khi suy, con trai cờ bạc rượu chè, ruộng vườn hoang vu. Phụ nữ sinh mụn nhọt độc ở vú, đàn ông nhiều bệnh phong ngứa. Nhà cửa âm u, thường thấy hình bóng ma quỷ hồ ly. Chị dâu có ý muốn đi tu, gia cảnh sa sút.
  • 5-5 (Ngũ – Ngũ): Tỷ hòa (cùng hành Thổ). Khi vượng, nhân đinh tài lộc đều vượng, gia nghiệp tuy thịnh. Khi suy, hung sát hoành hành, không thể tránh né, ắt có tai họa đổ máu. Nhẹ thì có mụn nhọt mủ máu, nặng thì chết liên tiếp mấy người.
  • 5-6 (Ngũ – Lục): Sinh xuất (Thổ sinh Kim). Khi vượng, khá được tiền tài, con cái hiếu thuận, nhưng gia chủ không được hưởng. Khi suy, gia chủ mắc bệnh, nhẹ thì đau đầu, đau xương, nặng thì nguy hiểm tính mạng. Ra ngoài, ắt gặp suy sát. Làm quan gặp nhiều khó khăn, thậm chí đến mức sứt đầu mẻ trán.
  • 5-7 (Ngũ – Thất): Sinh xuất (Thổ sinh Kim). Khi vượng, khá được tiền tài, gia nghiệp hưng vượng. Khi suy, thị phi khẩu thiệt, kiện tụng không ngừng, hoặc vì dâm đãng mà phá tài, hoặc vì nữ sắc mà vướng vào kiện tụng. Con gái út nhiều bệnh, người nhà bệnh miệng họng. Lại dễ bị thương do dao búa.
  • 5-8 (Ngũ – Bát): Tỷ hòa (cùng hành Thổ). Khi vượng, giàu có về ruộng vườn địa sản, con cái cát tường thuận lợi. Khi suy, con trai út nhiều bệnh, người lớn đau nhức gân cốt. Vận khí suy trệ.
  • 5-9 (Ngũ – Cửu): Sinh nhập (Hỏa sinh Thổ). Khi vượng, con cái thông minh, tài vận khá tốt. Khi suy, vợ sinh con ngu độn, người nhà nhiều bệnh về mắt, hoặc tim hồi hộp, đau đầu. Nếu gặp Thái Tuế, e rằng có tai họa đổ máu.
[Lục Bạch Kim Tinh – Sao Số 6 Thuộc Hành Kim]

Lục Bạch tên là Vũ Khúc Tinh, là Cát Tinh. Khi vượng, quyền uy chấn động thế gian, võ tướng được phong quý, giàu có lớn đông con cháu. Khi suy tử, khắc vợ cô độc, bị đao binh, tự tử, đàn ông góa vợ tự thương hại, góa phụ giữ nhà.

  • 6-1 (Lục – Nhất): Sinh xuất (Kim sinh Thủy). Khi vượng, được số Tiên thiên sinh thành, quan vận hanh thông, tài phú sung túc, con cái đỗ đạt khoa bảng. Khi suy, quan lộc không lùi, nhưng người nhà có bệnh đau đầu, cổ, xương, hoặc gặp thủy tai.
  • 6-2 (Lục – Nhị): Sinh nhập (Thổ sinh Kim). Khi vượng, đại phát tài sản ruộng đất, vàng ngọc chất đống, Càn Khôn giao thái, hành y cứu đời. Khi suy, tham lam vô độ, keo kiệt như quỷ, hoặc xuất gia làm tăng ni, hoặc vợ chồng bất hòa ly tán. Người nhà nhiều bệnh đau đầu, xương, đường ruột dạ dày.
  • 6-3 (Lục – Tam): Khắc xuất (Kim khắc Mộc). Khi vượng, tài vận quan vận rất tốt, quyền uy bao trùm thiên hạ. Khi suy, hoặc có nỗi khổ đao binh. Hoặc ù tai thương chân, hoặc cha con bất hòa, hoặc có việc phải mặc đồ tang.
  • 6-4 (Lục – Tứ): Khắc xuất (Kim khắc Mộc). Khi vượng, được giàu có từ thị trường buôn bán, tài lộc từ vận chuyển đường dài, được làm quan võ phái đi nơi khác. Khi suy, có tính bạo ngược khắc vợ, có nỗi khổ lao dịch, có tình trạng vợ không chịu nổi ngược đãi mà treo cổ tự vẫn. Người nhà khổ vì bệnh đùi, cánh tay, đau đầu do gió.
  • 6-5 (Lục – Ngũ): Sinh nhập (Thổ sinh Kim). Khi vượng, tài vận quan vận tốt, nhưng bị tiểu nhân ám hại. Khi suy, tiểu nhân gây khó dễ, mất chức bị xử lý, đến mức sứt đầu mẻ trán. Gia chủ nhiều bệnh nhiều tai họa, đặc biệt là bệnh đầu, thậm chí thần kinh không bình thường, uống thuốc độc tự sát.
  • 6-6 (Lục – Lục): Tỷ hòa (cùng hành Kim). Khi vượng, quan vận hanh thông, quyền lực lên đến đỉnh cao. Khi suy, kiện tụng纠缠, khó thoát thân, hoặc bị ám toán phải chuyển nhà, hoặc bị kẻ cướp dùng dao truy sát, phá tài tổn thương, hoặc có tai nạn giao thông, chấn thương đầu, gãy xương.
  • 6-7 (Lục – Thất): Tỷ hòa (cùng hành Kim). Khi vượng, văn quan có thành tích võ nghiệp, đại quyền trong tay, tài vận cũng tốt. Khi suy, gặp Giao Kiếm Sát (sát khí do hai sao Kim gặp nhau), đấu đá lẫn nhau, chà đạp lên nhau. Trong nhà sẽ có trộm cướp vào lấy tài sản. Hoặc vì khẩu thiệt mà gặp kiện tụng. Trong nhà già trẻ bất an, khổ vì đau đầu, bệnh miệng họng.
  • 6-8 (Lục – Bát): Sinh nhập (Thổ sinh Kim). Khi vượng, văn chức võ quyền, công danh lợi lộc cùng đến, gia nghiệp hưng thịnh, con cháu được hưởng phúc ấm. Khi suy, quan lộc không giảm, nhưng nhiều bệnh về đầu, xương.
  • 6-9 (Lục – Cửu): Khắc nhập (Hỏa khắc Kim). Khi vượng, Hỏa chiếu Thiên Môn (Lửa chiếu cửa trời), nhân đinh tài lộc đều vượng, gia chủ quý thọ lại sinh ra võ tướng thông minh. Khi suy, Hỏa thiêu Thiên Môn (Lửa đốt cửa trời), nhà có con cái mắng chửi cha. Trưởng phòng sẽ bại, ắt bị Hỏa khắc Kim (phổi), thổ huyết khó cầm cự. Hỏa hướng Thiên Môn, bị quỷ thần khiển trách, nhà có nghịch tử, Hỏa thịnh ắt có tai họa.
[Thất Xích Kim Tinh – Sao Số 7 Thuộc Hành Kim]

Thất Xích còn gọi là Phá Quân, là Tặc Tinh (sao Trộm cướp). Khi vượng, phát về võ quyền, nhân đinh tài lộc đều vượng, phòng út (con út) được phúc. Khi suy, nhà có trộm cắp, hoặc đi lính chết trận, tù đày khẩu thiệt, hỏa tai tổn hại nhân đinh, hoặc sinh ra kẻ ham mê tửu sắc. Sao Thất là hung tinh, nên tĩnh không nên động, động thì hung tướng lộ rõ, đặc biệt ở ngã ba đường, chỗ giao nhau, nguy hại nhất.

  • 7-1 (Thất – Nhất): Sinh xuất (Kim sinh Thủy). Khi vượng, võ chức thăng tiến, con cái gặp vận đào hoa, rượu thịt đầy đủ. Khi suy, Thủy lạnh Kim hàn, con cái ham mê tửu sắc, tiền tài tiêu tan như nước chảy, hoặc bội nghĩa quên ơn. Nếu gặp Thái Tuế đương quyền, gây ra vô hạn thị phi, hoặc bị trộm cướp, hoặc bệnh bụng dưới, hoặc lao phổi thổ huyết, hoặc bị kim loại làm bị thương, hoặc lưu đày phá bại.
  • 7-2 (Thất – Nhị): Sinh nhập (Thổ sinh Kim). Khi vượng, tài sản ruộng đất vạn貫, làm quan thăng chức, phụ nữ được quý hiển. Nhà được số Tiên thiên Hai-Bảy, đèn đuốc huy hoàng, náo nhiệt hưng vượng. Khi suy, sẽ có tai họa hỏa hoạn (hồi lộc chi tai), dâm đãng vô độ, âm thần đầy đất, phụ nữ không hòa thuận, vợ lẽ khó được lòng mẹ chồng góa. Góa phụ quản lý gia đình, ngược đãi con dâu, gây ra việc uống thuốc độc tự sát, hoặc vì ngộ độc thực phẩm, bệnh miệng, tiêu chảy.
  • 7-3 (Thất – Tam): Khắc xuất (Kim khắc Mộc). Khi vượng, có quyền quý như văn thần võ tướng, sinh ra người có tài văn võ, bốn phương quy phục, con cái xuất chúng. Khi suy, đối với mọi người thì hung bạo, con cái ngang ngược, làm cướp làm giặc, nhà gặp Xuyên Tâm Sát, có tình trạng bị dao thương, binh đao thảm khốc. Nhà có trộm cắp hoặc bị trộm cướp. Khẩu thiệt thị phi, gặp kiện tụng ngang trái. Gia đình không hòa thuận, con cái ly tán. Rượu thịt dâm đãng, lại bệnh tật rồi gặp kiện tụng.
  • 7-4 (Thất – Tứ): Khắc xuất (Kim khắc Mộc). Khi vượng, phụ nữ hiển quý, quan lộc tài lộc đều vượng, lại có vận đào hoa. Khi suy, âm thần đầy đất, phụ nữ quản lý gia đình, nam nữ tham lam dâm dục, sẽ có kiếp đào hoa. Trong nhà vợ chồng không hòa thuận, nhiều khẩu thiệt, mẹ chồng nàng dâu như họp chợ, có tai họa đao binh. Về cơ thể có tình trạng thổ huyết chết yểu.
  • 7-5 (Thất – Ngũ): Sinh nhập (Thổ sinh Kim). Khi vượng, giàu có về tài sản ruộng đất. Khi suy, có bệnh miệng, mụn nhọt mưng mủ, khẩu thiệt thị phi không dứt, và vì thế mà gặp hình phạt của quan tòa, lại có kiếp đào hoa.
  • 7-6 (Thất – Lục): Tỷ hòa (cùng hành Kim). Khi vượng, văn tài võ khố (kho tàng văn võ), quan lộc song thu. Khi suy, Giao Kiếm Kiếp Sát (sát khí do hai sao Kim giao tranh cướp đoạt), quan trường tranh chấp, gia đình không hòa thuận, e rằng có thương tích do dao kiếm, tai họa xe ngựa. Về cơ thể, có bệnh miệng, đau đầu hoặc khổ vì mủ máu.
  • 7-7 (Thất – Thất): Tỷ hòa (cùng hành Kim). Khi vượng, tài lộc quyền lực được thần trợ, đại phát tài bất ngờ. Khi suy, trộm cướp vào nhà. Hỏa tai đến cửa. Khẩu thiệt thị phi, nam nữ dâm dục, dẫn đến kiếp đào hoa, hoặc vì sắc nạn mà gặp quan tòa.
  • 7-8 (Thất – Bát): Sinh nhập (Thổ sinh Kim). Khi vượng, liên tục thăng quan, tài thần trợ giúp giàu có, tiền bạc đầy lưng, gia đình hòa thuận, con cái khỏe mạnh thuận lợi. Khi suy, tiền tài dễ tán mất, miệng mọc vật lạ, con trai út, con gái út nhiều bệnh.
  • 7-9 (Thất – Cửu): Khắc nhập (Hỏa khắc Kim). Khi vượng, Hỏa chiếu sảnh đường, gia đình hưng vượng. Khi suy, dễ có tai họa hỏa hoạn. Phương vị Thất-Cửu gặp Nhất Bạch bay đến ắt có hỏa tai. Thất-Cửu ở phương Hướng, động thì phát hỏa. Cửu-Thất ở phương Sơn gặp Nhị Hắc và sát khí, không động cũng phát hỏa. Bên ngoài có miếu đỏ, hình Hỏa, khó tránh ôn hỏa (dịch bệnh do lửa?). Về cơ thể, nếu gặp Ngũ Hoàng, thì mắc bệnh huyết chứng.
[Bát Bạch Thổ Tinh – Sao Số 8 Thuộc Hành Thổ]

Bát Bạch còn gọi là Tả Phụ Tinh, là Cát Tinh. Khi vượng, trung hiếu lương thiện, phú quý lâu dài, phòng út (con út) được phúc lớn. Khi suy tử, tổn thương trẻ nhỏ, bệnh dịch, sưng trướng.

  • 8-1 (Bát – Nhất): Khắc xuất (Thổ khắc Thủy). Khi vượng, rất lợi cho tài văn chương học nghiệp, lợi cho văn chức thăng tiến. Đặc biệt lợi cho việc mua bán địa ốc. Khi suy, dễ mắc bệnh thiếu máu, bệnh tai, anh em không hòa thuận, người hợp tác phản bội, hoặc phụ nữ không sinh dục, hoặc trẻ nhỏ đuối nước.
  • 8-2 (Bát – Nhị): Tỷ hòa (cùng hành Thổ). Khi vượng, giàu có về ruộng vườn địa sản. Khi suy, có bệnh đường ruột dạ dày, có tổn thương trẻ nhỏ, hoặc bị chó cắn. Bên ngoài có Sa phản bội (núi hình thế quay lưng), thì sẽ rời quê hương, xuất gia làm ni cô, hoặc chết ở đất khách quê người.
  • 8-3 (Bát – Tam): Khắc nhập (Mộc khắc Thổ). Khi vượng, có tài sản địa ốc, quyền lực tăng nhanh, được số Tiên thiên sinh thành, hợp tác tốt đẹp. Khi suy, phá tài tổn thương quan vận, bị cách chức mất quyền. Ở nhà trẻ nhỏ bị thương tứ chi, hoặc khổ vì bệnh gan, dạ dày.
  • 8-4 (Bát – Tứ): Khắc nhập (Mộc khắc Thổ). Khi vượng, vợ cả quản lý, giàu có về địa sản ruộng vườn. Khi suy, có tổn thất về trẻ nhỏ, vợ đoạt quyền chồng, vợ chồng không hòa thuận. Bên ngoài, e rằng có tai họa xe thuyền. Hoặc làm ẩn sĩ nổi tiếng ở núi rừng.
  • 8-5 (Bát – Ngũ): Tỷ hòa (cùng hành Thổ). Khi vượng, đại phát tài lộc. Vận thế khá tốt. Khi suy, phá tài tổn thương gân cốt, trẻ nhỏ bệnh tật tai ương, vận thế bị phá hoại. Khổ vì bệnh đường ruột dạ dày, hoặc ngộ độc thực phẩm.
  • 8-6 (Bát – Lục): Sinh xuất (Thổ sinh Kim). Khi vượng, phát về văn nghiệp quyền lực, tôn quý phi thường, phú quý phúc đức. Khi suy, hai sao tốt vẫn còn, nhưng có cha con bất hòa, bệnh đau đầu, nhức xương.
  • 8-7 (Bát – Thất): Sinh xuất (Thổ sinh Kim). Khi vượng, văn chức võ quyền, tài lộc đều được, vợ chồng hòa thuận, con cái an khang. Khi suy, tài sản dễ tán mất, vợ chồng thành thù, nhân đinh phòng út bị tổn hại.
  • 8-8 (Bát – Bát): Tỷ hòa (cùng hành Thổ). Khi vượng, rất lợi cho tài văn chương học nghiệp, đại phát tài sản ruộng vườn địa ốc, song cát lâm môn (hai điều tốt cùng đến), sự nghiệp hưng vượng. Khi suy, sự nghiệp suy bại phá tài, thường khổ vì đau nhức vai xương.
  • 8-9 (Bát – Cửu): Sinh nhập (Hỏa sinh Thổ). Khi vượng, chuyện vui liên tiếp đến, giàu có ngang ngửa quốc gia, địa vị trong triều đình. Khi suy, Hỏa mạnh Thổ khô, mũi mắt nhiều bệnh, bụng nóng đi ngoài ra máu, lại có tai họa hỏa hoạn.
[Cửu Tử Hỏa Tinh – Sao Số 9 Thuộc Hành Hỏa]

Cửu Tử Hỏa Tinh là sao Hữu Bật. Khi vượng, văn chương khoa bảng, nhanh chóng đạt vinh hiển, phòng giữa (con thứ) được quý. Khi suy, tai họa hỏa hoạn, quan tai, thổ huyết điên cuồng, bệnh mắt, khó sinh.

  • 9-1 (Cửu – Nhất): Khắc nhập (Thủy khắc Hỏa – Lưu ý: đây là Hỏa được Thủy khắc vào, nhưng tác giả ghi khắc nhập, có thể hiểu theo hướng Thủy tới chế ngự Hỏa). Khi vượng, nhà nhiều chuyện vui, âm dương phối hợp đúng cách, Thủy Hỏa ký tế, vợ sinh nhiều con trai, nhanh chóng giàu có quý hiển. Khi suy, phòng giữa bại lạc, bệnh mắt ù tai. Nếu gặp sao Thất đến, e rằng có hỏa tai.
  • 9-2 (Cửu – Nhị): Sinh xuất (Hỏa sinh Thổ). Khi vượng, giàu có về ruộng vườn địa sản, mẹ quản lý gia nghiệp. Khi suy, vợ sinh con ngu đần, hỏa hoạn hại vườn tược, dạ dày nóng đi ngoài ra máu, khổ vì bệnh mắt, đường ruột dạ dày.
  • 9-3 (Cửu – Tam): Sinh nhập (Mộc sinh Hỏa). Khi vượng, đèn đuốc sáng sảnh đường, quyền lực lên địa vị cao, uy vọng khắp nơi, con cái thông minh đắc chí. Khi suy, e rằng có kiếp dâm loạn, tai họa hỏa hoạn. Con trai hung bạo, danh bại bốn phương. Người nhà khổ vì bệnh mắt, thương chân.
  • 9-4 (Cửu – Tứ): Sinh nhập/xuất (Hỏa sinh Mộc/Mộc sinh Hỏa – tác giả ghi xuất nhập). Khi vượng, sảnh đường rực rỡ, chồng vinh vợ quý, con cái thông minh, tài văn ưu tú, tài phú nhanh chóng tích lũy, chuyện vui liên tục đến. Khi suy, nam nữ dâm loạn, thân bại danh liệt, sự nghiệp thất bại, thường khổ vì bệnh mắt, đùi eo. Con cái dâm đãng không nơi nương tựa.
  • 9-5 (Cửu – Ngũ): Sinh xuất (Hỏa sinh Thổ). Khi vượng, giàu có về địa sản. Khi suy, vợ sinh con ngu độn. Âm thần đầy nhà, sinh con bị tổn thương mắt. Bên ngoài có ngọn núi hình thế xấu (phá tổn chi phong), con cái thi rớt. Nhà có người bệnh mắt, mù lòa, hoặc có người vì sắc dục mà sinh bệnh hoa liễu, mụn nhọt.
  • 9-6 (Cửu – Lục): Khắc xuất (Hỏa khắc Kim). Khi vượng, văn chương hiển đạt, Bảy Tám Chín liên kết, có ứng nghiệm văn chương tám đời. Gia chủ trường thọ an khang, có tài sản từ kho võ (võ khố chi tài). Khi suy, Hỏa thiêu Thiên Môn, gặp quỷ thần khiển trách, nhà có con cái mắng chửi cha, nghịch tử, hoặc bỏ cha xuất gia làm tăng. Hỏa khắc Kim (phổi), khổ vì thổ huyết thành bệnh lao.
  • 9-7 (Cửu – Thất): Khắc xuất (Hỏa khắc Kim). Khi vượng, nam nữ thông minh, tài lộc bất ngờ đến tay. Khi suy, nam nữ tửu sắc dâm dục, nhà có tai họa hỏa hoạn. Tài sản tiêu tan hết, mắc bệnh lao gầy mòn (lao trái), Chín-Bảy là Hậu thiên và Tiên thiên Hỏa, cuối cùng sẽ có ngày hỏa tai, quan tai.
  • 9-8 (Cửu – Bát): Sinh xuất (Hỏa sinh Thổ). Khi vượng, giàu có về ruộng vườn địa sản, có quan vận thăng tiến văn chức, trong nhà chuyện tốt liên tục đến. Khi suy, Hỏa mạnh Thổ khô, vợ sinh con ngu đần. Người nhà hoặc khổ vì bệnh mắt, dạ dày nóng.
  • 9-9 (Cửu – Cửu): Tỷ hòa (cùng hành Hỏa). Khi vượng, văn chương hiển đạt, danh vang bốn bể, nhà cửa huy hoàng, nhanh chóng phát nhân đinh tài lộc. Khi suy, vợ sinh nhiều con gái, nam nữ háo sắc, làm ma cô, tú bà. Trong nhà có người bệnh mắt. Nhà ở dễ có tai họa đổ máu.

2. Pháp Thành Môn (城门法 – City Gate Method)

Pháp Thành Môn là phương pháp phụ trợ cho việc lập tọa sơn hướng. Dựa vào các nguyên vận khác nhau để xây nhà, hạ táng, lập tọa sơn hướng, cốt để cầu được Vượng Sơn Vượng Hướng, giúp gia nghiệp xương thịnh. Nếu lập được Vượng Sơn Vượng Hướng, lại có thêm một loại vượng khí phụ trợ, thì càng thêm vượng, gấm thêm hoa. Nếu lập không phải Vượng Sơn Vượng Hướng, nhưng nếu nhận được vượng khí từ hai bên của phương Hướng, dù tọa hướng không tốt, cũng có thể hưng vượng phát đạt, như tuyết giữa mùa đông được tặng than sưởi ấm. Loại lực lượng phụ trợ này, chính là vượng khí Thành Môn cầu được bằng Pháp Thành Môn. Vượng khí Thành Môn, đến từ hai quẻ bên cạnh phương Hướng.

3. Pháp Hợp Thập (合十法 – Ten Combination Method)

Xét hết 216 đồ hình của Cửu Cung Cửu Vận, chỉ có Vận 1 và Vận 9 không có cục Vượng Sơn Vượng Hướng. Lúc này cần dùng toàn cục Hợp Thập để cứu giải.

Gọi là Hợp Thập, tức là trong ba số của mỗi cung vị, có hai số hợp thành 10. Hoặc là hai Phi tinh hợp thành 10, hoặc là số của Vận bàn hợp thành 10 với số Sơn tinh của Phi tinh, hoặc là số của Vận bàn hợp thành 10 với số Hướng tinh của Phi tinh. Liệt kê như sau:

  • Sơn Càn hướng Tốn: Vận 1, Vận tinh và Hướng tinh hợp thập. Vận 9, Vận tinh và Sơn tinh hợp thập.
  • Sơn Hợi hướng Tỵ: Vận 1, Vận tinh và Hướng tinh hợp thập. Vận 9, Vận tinh và Sơn tinh hợp thập.
  • Sơn Tốn hướng Càn: Vận 1, Vận tinh và Sơn tinh hợp thập. Vận 9, Vận tinh và Hướng tinh hợp thập.
  • Sơn Tỵ hướng Hợi: Vận 1, Vận tinh và Sơn tinh hợp thập. Vận 9, Vận tinh và Hướng tinh hợp thập.
  • Sơn Sửu hướng Mùi: Vận 2, Vận tinh và Sơn tinh hợp thập. Vận 8, Vận tinh và Hướng tinh hợp thập.
  • Sơn Mùi hướng Sửu: Vận 2, Vận tinh và Sơn tinh hợp thập. Vận 8, Vận tinh và Hướng tinh hợp thập.
  • Sơn Tý hướng Ngọ: Vận 3, Vận tinh và Hướng tinh hợp thập. Vận 7, Vận tinh và Sơn tinh hợp thập.
  • Sơn Quý hướng Đinh: Vận 3, Vận tinh và Hướng tinh hợp thập. Vận 7, Vận tinh và Sơn tinh hợp thập.
  • Sơn Ngọ hướng Tý: Vận 3, Vận tinh và Hướng tinh hợp thập. Vận 7, Vận tinh và Hướng tinh hợp thập. (Lưu ý: Nguyên bản ghi giống Tý sơn Ngọ hướng, có thể nhầm lẫn)
  • Sơn Đinh hướng Quý: Vận 3, Vận tinh và Sơn tinh hợp thập. Vận 7, Vận tinh và Hướng tinh hợp thập. (Lưu ý: Nguyên bản ghi giống Quý sơn Đinh hướng, có thể nhầm lẫn)
  • Sơn Canh hướng Giáp: Vận 4, Vận tinh và Sơn tinh hợp thập. Vận 6, Vận tinh và Hướng tinh hợp thập.
  • Sơn Giáp hướng Canh: Vận 4, Vận tinh và Hướng tinh hợp thập. Vận 6, Vận tinh và Sơn tinh hợp thập.

Hợp thập còn có hai trường hợp khác là Sơn tinh và Hướng tinh đối cung hợp thập, và hình cục (long mạch đến và hướng thủy tạo thành đường thẳng) hợp thập. Công dụng của Hợp Thập là thông khí, có thể bù đắp khuyết điểm khí của sơn hướng không vượng.

4. Thu Sơn Thoát Sát (收山脱煞 – Receiving Mountain and Removing Sha)

Phong thủy Huyền Không nhấn mạnh: “Sơn thượng long thần bất hạ thủy, Thủy lý long thần bất thượng sơn.” (Rồng trên núi không xuống nước, Rồng trong nước không lên núi). Bởi vì Sơn chủ nhân đinh, Thủy chủ tài nguyên. Long mạch Sơn nên ở nơi cao, đất thực; long mạch Thủy nên ở nơi trũng thấp, có nước, không thể đảo ngược, đây là mấu chốt của họa phúc. Xem ví dụ dưới đây: (Vận 8, Tý sơn Ngọ hướng)

  • Sơn tinh Tứ Lục (4) nhập trung cung. Tý là Thiên nguyên long, bản cung là Tốn (4), tra Thiên nguyên long là Tốn, thuộc dương thuận phi, phi tinh Cửu Tử (9) đến Sơn, là Sinh khí vượng tinh.
  • Hướng tinh Tam Bích (3) nhập trung cung. Ngọ là Thiên nguyên long, bản cung là Chấn (3), tra Thiên nguyên long là Mão, thuộc âm nghịch phi, phi tinh Bát Bạch (8) đến Hướng, là Đương vượng chi tinh.
  • Vận 8, phương Hướng có hai sao Bát Bạch (8), là Song tinh đáo Hướng, thuộc cách cục Hạ Thủy tổn Đinh (nước xấu hại người), nhưng do Vượng tinh đến Hướng, có thể vượng tài, nên các thầy phong thủy thường vẫn chọn dùng. Điều này cần môi trường phối hợp, lấy hướng có Thủy, ngoài Thủy có Sơn, Sơn Thủy cùng tụ hội là tốt nhất.
  • Phương Sơn (Bắc) là Cửu Thất (9-7). 9 là Sinh khí Sơn tinh, 7 là Thoái khí Hướng tinh. Vì vậy phương tọa Sơn có núi là cát, nhưng không được có nước. 9 là Hỏa tinh, nếu nơi đây có núi hình Hỏa thì càng tốt.
  • Xem cung Tốn (Đông Nam), là Tam Tứ (3-4). Sơn tinh 3, Hướng tinh 4. Trong vận 8, 3 là Tử khí, 4 là Sát khí. Nơi đây tốt nhất không có núi, không có nước, là đất bằng.
  • Xem cung Khôn (Tây Nam), là Nhất Lục (1-6). Sơn tinh 1, Hướng tinh 6. Trong vận 8, 1 là Sinh khí, 6 là Sát khí. Nơi đây có núi không có nước là tốt, có núi cần chú ý đồng nguyên nhất khí, cung Khôn Thiên nguyên long là Khôn, phương Khôn có núi là tốt.
  • Tý sơn Ngọ hướng, có Thành Môn khả dụng. Hướng Ngọ vận 8, chính Thành Môn là Tốn (Thiên nguyên long là Tốn), phó Thành Môn là Khôn.
  • Cung Chấn (Đông), là Nhị Ngũ (2-5). Sơn tinh 2, Hướng tinh 5. Trong vận 8, 2 là Tử khí, 5 là Sát khí. Nơi đây có hung! Nhị là Nhị Hắc Bệnh Phù tinh, Ngũ là Ngũ Hoàng Đại Sát tinh. Nếu lưu niên phi tinh Ngũ Hoàng lại đến cung Chấn, thì trong nhà có người bệnh nặng hoặc có hung tai, thậm chí chết người! Nơi đây nên không có núi không có nước là tốt, trong nhà cũng không nên dùng làm phòng ngủ.
  • Cung Đoài (Tây), là Lục Nhất (6-1). Sơn tinh 6, Hướng tinh 1. Trong vận 8, 6 là Sát khí, 1 là Sinh khí. Nơi đây không nên có núi, có nước thì cát.
  • Cung Cấn (Đông Bắc), là Thất Cửu (7-9). Sơn tinh 7, Hướng tinh 9. Trong vận 8, 7 là Thoái khí, 9 là Sinh khí. Có nước không có núi là cát.
  • Cung Càn (Tây Bắc), là Ngũ Nhị (5-2). Sơn tinh 5, Hướng tinh 2. Trong vận 8, 5 là Sát khí, 2 là Tử khí. Nơi đây có hung! Trong nhà không thể làm phòng ngủ, ngoài nhà không nên có núi nước.
  • Nhìn tổng quan toàn cục, phương Sơn (chính Bắc), phương Hướng (chính Nam), là phương vị cát nhất trong nhà, cũng là Tài vị của nhà. Chú ý cách cục này cửa chính, sảnh không được đặt gương, cửa nên rộng rãi là tốt, không nên có hòn non bộ, sư tử đá, trồng cây, dựng giàn…
  • Khái niệm Thu Sơn Thoát Sát là: Nơi không nên có núi mà nên có nước, có nước tức là Thu Sơn; nơi không nên có nước mà nên có núi, có núi tức là Thoát Sát. Đương nhiên phải là núi đẹp nước trong (Tú sơn Lệ thủy), chứ không phải đá lởm chởm nước tù (Loạn thạch Tử thủy).

5. Điên Sơn Đảo Thủy (颠山倒水 – Reversing Mountain and Water)

Phong thủy Huyền Không có câu nói nổi tiếng: “Điên điên đảo, nhị thập tứ sơn hữu châu bảo” (Đảo điên lộn lại, 24 sơn đều có châu báu). Chỉ việc khi an sao, Sơn tinh Hướng tinh âm dương thuận nghịch phi bố. Về mối quan hệ lý khí và峦头 (hình thế), điều chỉnh mâu thuẫn giữa hai yếu tố này. Trên tinh bàn, Sơn tinh đương lệnh là vượng, môi trường thực địa cũng có núi thật làm tọa; Hướng tinh đương lệnh là vượng, môi trường thực địa cũng có nước thật ở hướng, đây là lý khí tinh bàn và môi trường thực địa ăn khớp, là đại cát, rất khó có được!

Tuy nhiên ở thành phố, tìm được cách cục hoàn mỹ như vậy khó hơn lên trời. Thường là cần núi không có núi, cần nước không có nước, hoặc có núi không có nước; có nước không có núi, hoặc, cần núi lại có nước, cần nước lại có núi. Phải làm sao? Có thể dùng pháp Điên Sơn Đảo Thủy để điều chỉnh.

  • Ví dụ: Cục Hợi sơn Tỵ hướng Vận 8

    Cục này Vượng Sơn Vượng Hướng, nhưng môi trường không phối hợp, phương Hướng cần nước, lại có một ngọn núi, hoặc một tòa nhà. Mà phương Sơn cần núi, lại có một cái hồ. Lúc này có thể dùng pháp Điên Sơn Đảo Thủy, đóng cửa ở phương Hướng, mở cửa ở phương Tọa, Hướng và Tọa đổi chỗ cho nhau, biến thành Tỵ sơn Hợi hướng. Sau khi thay đổi vẫn là Vượng Sơn Vượng Hướng, hơn nữa nơi cần núi có núi, nơi cần nước có nước. Tại sao có thể làm vậy? Chúng ta xem đồ hình phi tinh của nó sẽ hiểu: (Thiếu đồ hình trong nguyên bản)

  • Trường hợp 1: Về lý khí là cục Thượng Sơn Hạ Thủy (Sơn tinh lạc vào cung có Thủy, Hướng tinh lạc vào cung có Sơn), môi trường thực địa cũng đúng là phương Tọa có nước, phương Hướng có núi. Tọa Sơn hướng Thủy. Cách cục này cát nhiều hung ít, là tiểu hung.

    Ví dụ Vận 7 Giáp sơn Canh hướng, thuộc cục Thượng Sơn Hạ Thủy, vừa hay thực địa phương Hướng có núi, Sơn long không phải hạ thủy mà là thượng sơn, vừa hay phương Sơn có nước, Thủy thần không phải thượng sơn mà là hạ thủy. Cách cục cơ bản là tốt. Tiểu hung là vì cửa ở phương Hướng, cửa không thu được Thủy khí (tài lộc), mà thu Sơn khí (nhân đinh), ngược lại, Thủy khí (tài lộc) ở phương Tọa không vào được, nên là tiểu hung. Trường hợp này cũng nên dùng pháp Điên Sơn Đảo Thủy, đóng cửa trước, mở cửa sau, thu nạp Thủy khí ở phương Tọa. Nhưng nếu mở cửa ở phương Giáp, toàn bộ cách cục thành Canh sơn Giáp hướng, đảo ngược lại, vẫn là cục Thượng Sơn Hạ Thủy, không giống ví dụ trước. Cho nên chỉ có thể mở cửa Mão, cửa Mão vừa mở, Giáp sơn Canh hướng liền biến thành Dậu sơn Mão hướng, là cục Vượng Sơn Vượng Hướng.

  • Trường hợp 2: Về lý khí là Thượng Sơn Hạ Thủy, thuộc cục Phá Tài Tổn Đinh, mà môi trường thực địa, phương Tọa có núi, phương Hướng có nước. Tọa Sơn hướng Thủy. Cách cục này là hung. Nếu phương Sơn không có núi, phương Hướng có nước, dù có hung, cũng chỉ là hung tình bình thường, không đến nỗi chết người sập nhà. Nếu phương Sơn có núi, Hướng tinh ở phương Sơn thực sự trở thành Thủy thần thượng sơn, sẽ đại phá tài, nghèo kiết xác. Nếu phương Hướng có nước, Sơn tinh ở phương Hướng thực sự trở thành Sơn long hạ thủy, nhất định sẽ đại tổn nhân đinh, phụ nữ quản lý gia đình. Hướng tinh đại diện cho tài phú, cũng đại diện cho phụ nữ, Sơn tinh đại diện cho nam đinh, cũng đại diện cho địa vị. Sơn long thực sự hạ thủy, Thủy thần thực sự thượng sơn, tất nhiên đại hung! Gặp trường hợp này, nên dùng pháp Điên Sơn Đảo Thủy, cải tạo cẩn thận.

  • Trường hợp 3: Cục Song Vượng tinh đáo Hướng (Hai sao vượng cùng đến phương Hướng), môi trường có tốt có xấu. Có 6 tình trạng:

    1. Phương Hướng có cả núi lẫn nước, đây là cát. Song Vượng tinh đáo Hướng, bên ngoài hướng có cả nước lẫn núi, đúng là lý khí và môi trường tương hợp. Nếu sau Tọa không có núi không có nước, thì thuộc cục tốt “Tọa Không Triều Mãn” (sau lưng trống, trước mặt đầy). Nếu sau Tọa có núi không có nước, hoặc có nước không có núi, hoặc cả núi lẫn nước, thì phải xem nguyên tắc Thu Sơn Thoát Sát của tinh bàn. Như Vận 7 Đinh sơn Quý hướng, Song Vượng tinh đến Hướng, nếu ngoài Hướng có nước, ngoài nước có núi, phương Tọa có nước không có núi hoặc toàn bộ là đất bằng, đây chính là cách cục tốt “Tọa Không Triều Mãn”.
    2. Phương Hướng không có núi cũng không có nước, là cách cục tiểu cát. Song Vượng tinh đáo Hướng, ngoài Hướng không có núi, nhân đinh không vượng, cũng không suy. Ngoài Hướng không có nước, vẫn thông khí, có tài nhưng không lớn. Nếu môi trường sau Tọa phù hợp nguyên tắc Thu Sơn Thoát Sát, miễn cưỡng có thể dùng. Nếu không phù hợp, thì hung nhiều cát ít.
    3. Phương Hướng có núi không có nước hoặc có nước không có núi, thuộc cách cục nửa tốt nửa xấu. Nếu phương Hướng toàn là núi, là vượng đinh không vượng tài. Nếu phương Hướng toàn là nước, xa không thấy núi, là vượng tài không vượng đinh. Nói chung, thà toàn nước còn hơn toàn núi. Nếu sau Tọa phù hợp nguyên tắc Thu Sơn Thoát Sát, phương Hướng có nước không có núi, là cát nhiều hung ít, nhiều thầy phong thủy thích dùng cách cục này. Nhưng nếu sau Tọa không phù hợp nguyên tắc Thu Sơn Xuất Sát, phương Hướng có núi không có nước, thì là hung nhiều cát ít.
    4. Phương Tọa có cả núi lẫn nước, có tốt cũng có không tốt, cần phân tích cụ thể, nhưng nói chung, cát nhiều hung ít.
    5. Phương Tọa không có núi cũng không có nước, nếu cầu được cách cục “Tọa Không Triều Mãn” thì rất lý tưởng. Không cầu được, thì phải phân tích kỹ cát hung mới được.
    6. Phương Tọa có núi không có nước hoặc có nước không có núi. Cách cục này cần phân tích cụ thể. Ví dụ:
      • Tọa sơn là Nhâm, có núi không có nước là tốt.
      • Tọa sơn là Ngọ hoặc Đinh, có nước không có núi là tốt.
      • Tọa sơn là Sửu, có nước không có núi là tốt.
      • Tọa sơn là Khôn hoặc Thân, có núi không có nước là tốt.

    Phàm là cách cục Song tinh đáo Hướng, thường cửa ở phương Hướng, không cần dùng pháp Điên Sơn Đảo Thủy để cải tạo. Nhưng cũng có ngoại lệ, như Ngọ sơn Tý hướng hoặc Đinh sơn Quý hướng, nếu phương Hướng hoàn toàn bị núi hoặc nhà cửa chặn lại, khí từ đường bên ngoài lại không tốt, thì phải cân nhắc đổi cửa. Nếu phương Tọa có nước, hoặc khá rộng mở, thì phải mở cửa sau ở phương Ngọ hoặc phương Đinh, để Sinh khí Bát Bạch vào trong, cải thiện tài vận của gia chủ.

  • Phàm là cục Song Vượng tinh đáo Sơn (Hai sao vượng cùng đến phương Sơn), đây là cách cục Thủy thần thượng sơn, bị coi là hung cục, các thầy phong thủy thường thà Sơn long hạ thủy, cũng không muốn Thủy thần thượng sơn.

Cách dùng Điên Sơn Đảo Thủy, phải tùy cách cục cụ thể mà đối đãi, không thể nói chung chung.

6. Pháp Bắc Đẩu Thất Tinh Đả Kiếp (北斗七星打劫法 – Big Dipper Seven Stars Robbery Method)

Pháp Thất Tinh Đả Kiếp, là phương pháp thượng thừa nhất trong phong thủy Huyền Không, cho nên đại sư Huyền Không Chương Trọng Sơn nói: “Tam ban quái quyết, bí mật thâm tàng, quý tại tâm truyền, nan dĩ ngôn thuyết.” (Ba loại khẩu quyết về quẻ, bí mật ẩn sâu, quý ở chỗ tâm truyền, khó mà nói ra). Một vị đại sư khác thời Minh mạt Thanh sơ là Tưởng Đại Hồng nói: “Thức đắc phụ mẫu tam ban quái, dĩ thị chân thần lộ.” (Biết được ba loại quẻ Phụ Mẫu, đã là đường của thần thực sự).

Ba loại quẻ quyết mà Chương Trọng Sơn nói là từ 1 đến 9, cứ cách 4 vị lấy ra một số, tức là lấy 1, cách 4 vị lấy 4, lại cách 4 vị lấy 7. Một là Khảm, bốn là Tốn, bảy là Đoài, tạo thành nhóm “1-4-7”. Tương tự lấy 2, cách 4 vị lấy 5, lại cách 4 vị lấy 8, tạo thành nhóm “2-5-8”. Tương tự lấy 3, cách 4 vị lấy 6, lại cách 4 vị lấy 9, tạo thành nhóm “3-6-9”. Cho nên có ba nhóm quẻ là 1-4-7, 2-5-8, 3-6-9. Nhưng tại sao lại gọi là Phụ Mẫu (cha mẹ)? Một là, để phân biệt với Liên châu tam ban quái. Hai là, tương đối với Tử Nữ (con cái). Như Vận 1, 1 là Phụ Mẫu, là Thiên nguyên long; 4 là Thuận tử (con thuận), là Nhân nguyên long; 7 là Nghịch tử (con nghịch), là Địa nguyên long. Nếu là Vận 4, 4 là Phụ Mẫu, là Thiên nguyên long; 7 là Thuận tử, là Nhân nguyên long; 1 là Nghịch tử, là Địa nguyên long. Nếu là Vận 7, 7 là Phụ Mẫu, là Thiên nguyên long; 1 là Thuận tử, là Nhân nguyên long; 4 là Nghịch tử, là Địa nguyên long. Đã có con, đương nhiên có cha mẹ.

Bắc Đẩu, là khí lập cực. Như Vận 1, 1 nhập trung, 1 là khí lập cực; Vận 2, 2 nhập trung, 2 là khí lập cực… Thất Tinh (bảy sao), là từ hiện tại suy ngược về vị trí thứ bảy, ngũ hành ở đây, hoàn toàn trái ngược với khí lập cực, dễ gây họa nhất. Nếu tương hợp, thì có thể biến họa thành phúc. Như hiện tại là Vận 8, 8 nhập trung là Thiên tâm chính vận, là khí lập cực, từ 8 đếm ngược 8-7-6-5-4-3-2, vị trí thứ bảy là “2”. Theo tinh bàn phi tinh Vận 8, nếu là thuận phi, 2 ở cung Cấn; nếu là nghịch phi, 2 ở cung Khôn.

Hai nơi trên, đều tỷ hòa với khí lập cực, tại sao lại nói hoàn toàn trái ngược? Nhiều thầy phong thủy đều cảm thấy khó hiểu, hóa ra ngũ hành mà Chương Trọng Sơn nói không phải là ngũ hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ, mà là năm trạng thái Vượng, Sinh, Thoái, Sát, Tử. Xem đồ hình dưới: (Thiếu đồ hình)

Từ đồ hình ngang của Thất Tinh, sao nhập trung cung đương lệnh là Vượng, còn hai đầu là Sát khí, là khí gây họa, đương nhiên là trái ngược với khí lập cực. Muốn biến Sát khí thành Vượng khí, chuyển họa thành phúc, thì phải tương hợp thông khí.

Ba nhóm quẻ Phụ Mẫu bản chất là thông khí, giữa các quẻ, giữa các nhóm, thông khí lẫn nhau, có một đường khí thần kỳ. Trước tiên xem 1-4-7, 1 là Vận 1, 4 là Vận 4, 7 là Vận 7, khí vận Giáp Tý của ba vận này là giống nhau. Xem bảng dưới: (Thiếu bảng)

Ba vận này, bất kể Thượng nguyên, Trung nguyên, Hạ nguyên, đều bắt đầu từ Giáp Tý, đến Quý Mùi hết, tổng cộng 20 năm. Vì khí vận Giáp Tý giống nhau, nên ba quẻ Khảm (1), Tốn (4), Đoài (7) là thông khí với nhau. Nhóm 2-5-8 và 3-6-9 đạo lý cũng tương tự.

Do khí của các vận thông với nhau, sẽ tạo thành toàn cục hợp Tam ban quái. Kết hợp với địa hình峦头, vận dụng đúng cách, sẽ khắp nơi gặp quý nhân, kinh doanh cũng có thu hoạch bất ngờ, rủi ro cũng có thể hóa giải.

Một sao Bắc Đẩu (sao nhập trung lập cực), ngoài Hướng tinh hoặc Sơn tinh ra, khí của bảy cung còn lại đều có thể cướp đoạt, cho nên gọi là Pháp Bắc Đẩu Thất Tinh Đả Kiếp. Hai chữ “Đả Kiếp” (đánh cướp), là mượn dùng trước, thu lấy vận vượng của tương lai về trước, đương nhiên điều này không ảnh hưởng đến việc sử dụng vượng khí sau này. Tóm lại, Bắc Đẩu Thất Tinh Đả Kiếp, là vận dụng lý lẽ Tam ban quái thông khí lẫn nhau, cướp đoạt bất kỳ sao nào để mình dùng. Đương nhiên, đây là lý tưởng, thực tế rất khó làm được. Bởi vì môi trường hạn chế quá lớn, không thể tùy ý hành động.

  • Ví dụ: Vận 7 Tý sơn Ngọ hướng (Thiếu đồ hình) Đồ hình trên là Tý sơn Ngọ hướng, Hướng tinh là 6, 6 là Thoái khí tinh, hiện cướp đoạt Lục (6) ở cung Tốn để dùng, Lục nhập trung, ① (Nhất Bạch) đến Hướng, ① và 6 hợp thành Tiên thiên Thủy, rất cát tường. Do Ly, Chấn, Càn (2-5-8) hợp thành Phụ Mẫu tam ban quái, thông khí lẫn nhau. Hiện cung Ly được khí ①, cung Chấn liền được khí ④, cung Càn liền được khí ⑦. Từ một khía cạnh khác, Lục ở cung Tốn bị cướp vào trung cung, Trung cung và cung Cấn, cung Khôn, lại hợp thành ③⑥⑨ Phụ Mẫu tam ban quái, thông khí lẫn nhau. Đây chính là nguyên lý cướp đoạt một quẻ, kéo theo toàn cục, chín cung tương hợp. Nhưng phải có môi trường phối hợp, mới có thể vận chuyển như ý. Ví dụ tôi ở cung Càn, muốn được vượng khí Vận 7, thì phải đánh cướp Lục ở cung Tốn, nếu phương Tốn không có núi đẹp (Tú sơn), nước trong (Lệ thủy), lại có nhà nát cản trở, hoặc trạm biến áp cao thế, dù có khí để cướp, cũng là khí hung ác. Như vậy không thể vận dụng Pháp Thất Tinh Đả Kiếp, nếu không sẽ từ tác dụng thượng thừa nhất, biến thành tác dụng hạ đẳng nhất.

8. Bảng Phi Tinh Nhập Trung Hàng Năm (Thuận Phi)

(Thiếu bảng – nhưng có giải thích cách dùng)

(Giải thích: Hiện tại là Hạ Nguyên trong Tam Nguyên Cửu Vận, tra cột Hạ Nguyên trong bảng Can Chi lưu niên. Ví dụ năm 2006 là Bính Tuất, tìm Bính Tuất, nhìn sang ngang cột đầu tiên bên trái là Tam Bích, tức biết năm đó là Tam Bích nhập trung. Năm 2007 là Đinh Hợi, là Nhị Hắc nhập trung.)

9. Bảng Phi Tinh Nhập Trung Hàng Tháng (Thuận Phi)

(Thiếu bảng – nhưng có giải thích)

(Giải thích: Theo Âm lịch, lấy Tiết khí làm chuẩn.)

Bảng Bát Quái Nhị Thập Tứ Sơn Nguyên Long (và Âm Dương Sơn Hướng bản cung)

(Thiếu bảng – nhưng có giải thích)

  • Thiên Nguyên Long còn gọi là Phụ Mẫu Quái, bao gồm Tý Ngọ Mão Dậu, Càn Tốn Cấn Khôn.
  • Địa Nguyên Long còn gọi là Nghịch Tử Quái, bao gồm Thìn Tuất Sửu Mùi, Giáp Canh Bính Nhâm.
  • Nhân Nguyên Long còn gọi là Thuận Tử Quái, bao gồm Tỵ Hợi Dần Thân, Quý Đinh Ất Tân.

10. Quan Hệ Tinh Bàn

  • Địa bàn: Lạc Thư Cửu Cung còn gọi là Nguyên Đán Bàn, 24 sơn do Bát Quái phân chia là cố định không đổi.
  • Vận bàn: Bàn phi bố Cửu tinh theo Vận từ 1 đến 9.
  • Hướng bàn: Do Hướng tinh nhập trung, dương thuận âm nghịch phi bố Cửu cung, dùng số viết nhỏ ở góc trên bên phải Vận tinh, trong bàn tất cả số viết ở góc trên bên phải đều gọi là Hướng tinh.
  • Sơn bàn: Do Sơn tinh nhập trung, dương thuận âm nghịch phi bố Cửu cung, dùng số viết nhỏ ở góc trên bên trái Vận tinh, trong bàn tất cả số viết ở góc trên bên trái đều gọi là Sơn tinh.
  • Hướng bàn, Sơn bàn hợp gọi là Phi tinh bàn.
  • Quan hệ Địa bàn và Vận bàn: Địa bàn là chủ, Vận bàn là khách.
  • Quan hệ Vận bàn và Phi tinh bàn: Vận bàn là chủ, Phi tinh bàn là khách.
  • Quan hệ Phi tinh Sơn Hướng và Phi tinh sáu cung còn lại: Phi tinh Sơn Hướng là chủ, Phi tinh sáu cung còn lại là thứ.
  • Quan hệ Phi tinh phương Hướng và Phi tinh phương Sơn: Phi tinh phương Hướng là chủ, Phi tinh phương Tọa là thứ.
  • Phương Hướng lấy Hướng phi tinh làm chủ, phương Sơn lấy Sơn phi tinh làm chủ.
  • Toàn bộ tinh bàn, mấu chốt là Hướng phi tinh, Hướng phi tinh vượng, toàn bàn đều vượng, Hướng phi tinh suy, toàn bàn đều suy.

12. Quan Hệ Sơn Tinh Hướng Tinh

  • ① Quan hệ Chủ – Khách: Ở phương Hướng, lấy Hướng tinh làm chủ, Sơn tinh làm khách, chủ ở trong, khách ở ngoài.
    • Hướng tinh làm chủ: Sinh Hướng tinh là Sinh nhập, Khắc Hướng tinh là Khắc nhập, Tiết Hướng tinh là Sinh xuất, Tổn Hướng tinh là Khắc xuất, Hòa Hướng tinh là Tỷ hòa.
    • Sơn tinh làm chủ: Sinh Sơn tinh là Sinh nhập, Khắc Sơn tinh là Khắc nhập, Tiết Sơn tinh là Sinh xuất, Tổn Sơn tinh là Khắc xuất, Hòa Sơn tinh là Tỷ hòa.
  • ② Quan hệ Ngũ hành Sinh Khắc: Một Thủy, Hai Thổ, Ba Mộc, Bốn Mộc, Năm Thổ, Sáu Kim, Bảy Kim, Tám Thổ, Chín Hỏa. Tổ hợp hai sao Sơn Hướng chính là tổ hợp Ngũ hành sinh khắc.
  • ③ Quan hệ Cát Hung:
    • Hướng tinh là Vượng tinh: Sinh nhập là cát, Tỷ hòa là cát, Khắc nhập có lợi có hại, Sinh xuất, Khắc xuất không lợi. (Nguyên bản có vẻ mâu thuẫn, dịch lại ý chung) -> Sinh nhập, Tỷ hòa là tốt nhất. Khắc nhập cần xem xét. Sinh xuất, Khắc xuất là hao tài.
    • Hướng tinh là Thoái khí: Sinh xuất, Khắc xuất là lợi, Khắc nhập có lợi có hại, Sinh nhập, Tỷ hòa có lợi có hại. (Nguyên bản có vẻ mâu thuẫn) -> Sinh xuất, Khắc xuất để loại bỏ khí xấu là tốt. Các trường hợp khác cần xem xét.
    • Hướng tinh là Sát khí, Tử khí: Sinh xuất, Khắc xuất là cát (giảm bớt hung khí), Sinh nhập, Tỷ hòa là hung (tăng thêm hung khí), Khắc nhập là lợi (chế ngự hung khí). (Nguyên bản có vẻ mâu thuẫn, dịch lại ý chung)
    • Sơn tinh là Vượng tinh: Sinh nhập, Tỷ hòa là cát (vượng đinh), Khắc nhập là hung (tổn đinh), Sinh xuất, Khắc xuất là bất lợi (hao đinh).
    • Sơn tinh là Thoái khí: Sinh xuất, Khắc xuất là lợi, Khắc nhập, Sinh nhập, Tỷ hòa, đều phải phân tích cụ thể.
    • Sơn tinh là Sát khí, Tử khí: Khắc nhập, Sinh xuất là cát (chế ngự hoặc làm suy yếu hung khí), Sinh nhập, Tỷ hòa là hung (tăng hung khí), Khắc xuất là lợi (loại bỏ hung khí).

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *